• Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn Kiến Thức tổng hợp No.1 VNKienThuc.com - Định hướng VN Kiến Thức
    -
    HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN

Tìm hiểu về hoocmon thực vật

ButNghien

Học tập suốt đời!
Thành viên BQT
Xu
46
I. KHÁI NIỆM

Hoocmon thực vật (phitohoocmôn) là các chất hữu cơ có mặt trong cây với một lượng rất nhỏ, được vận chuyển đến các bộ phận khác nhau của cây, điều tiết và đảm bảo sự hài hoà các hoạt động sinh trưởng. Hoocmon thực vật có hai nhóm:
- Nhóm chất kích thích sinh trưởng:
Auxin, gibêrelin có tác động đến sự kéo dài, lớn lên của tế bào
Xitôkinin: có vai trò trong phân chia tế bào
- Nhóm các chất ức chế sinh trưởng
Axit abxixic: tác động đến sự rụng lá
Êtilen tác động đến sự chín của quả
Chất làm chậm sinh trưởng và chất diệt cỏ

II. HOOCMÔN KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG

1. Auxin
Có 3 dạng auxin chính:
- Auxin a:C18 H32 05
- Auxin b:c14 H30 04
- Heterôauxin:C10 H9 02N (AIA – axit inđol axêtic)
Auxin có ở mô phân sinh chồi, lá mầm và rễ. Ở đỉnh chồi ngọn, auxin vận chuyển tới cơ quan khác.

Auxin có tác động kích thích nhiều hoạt động sinh trưởng, làm trương dãn tế bào, tác động đến tính hướng sáng và hướng đất, làm cho chồi ngọn và rễ chính sinh trưởng mạnh, ức chế sự sinh trưởng chồi bên, kích thích sự ra quả và tạo quả không hạt, ức chế sự rụng (hoa, quả, lá)
Các auxin tổng hợp nhân tạo như 2, 4 D, ANA (axit naptyl axêtic), AIB (axit inđol butiric) sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp. Chú ý không dùng các auxin nhân tạo đối với nông phẩm được sử dụng trực tiếp làm thức ăn vì chúng không có enzim tự phân giải nên tích luỹ gây độc cho người và động vật.

2. Gibêrelin

Gibêrelin là nhóm chất được phát hiện khi nghiên cứu bệnh nấm lúa non. Các dạng của nhóm gibêrelin là các axit gibêrelic (GA).

Gibêrelin có ở các cơ quan còn non, với nồng độ thích hợp tác động kích thích thân mọc cao, dài, các lóng vươn dài ra, kích thích ra hoa, tạo quả sớm và quả không hạt, kích thích sự nảy mầm của hạt, củ và thân ngầm, tác động tới quá trình quang hợp, hô hấp, trao đổi nitơ, axit nucleic, hoạt tính enzim và thành phần hoá học trong cây

3. Xitôkinin

Xitôkinin là dẫn xuất của ađênin hình thành ở rễ vận chuyển hướng lên ngọn, có tác động đến quá trình phân chia tế bào, hình thành cơ quan mới, kích thích sự phát triển chồi bên, ngăn chặn sự hoá già (có liên quan tới sự ngăn chặn phân huỷ protein, axit nucleic và diệp lục). Xitôkinin nhân tạo như kinêtin dùng trong nuôi cấy tế bào và mô thực vật.

III. HOOCMÔN ỨC CHẾ SINH TRƯỞNG

1. Axit abxixic (AAB,C14 H19 04 )

Là Hoocmon thực vật có ở cơ quan đang hoá già. Vai trò chủ yếu là ức chế sự sinh trưởng của cành, lóng; gây trạng thái ngủ của chồi, của hạt, làm khí khổng của thực vật đóng lại.

2. Êtilen (H2C = CH2)

Là Hoocmon thực vật dạng khí thường gặp ở quả chín, làm tăng nhanh quá trình chín ở quả, làm rụng lá, quả.

3. Chất làm chậm sinh trưởng và chất diệt cỏ

- Chất làm chậm sinh trưởng là chất tổng hợp nhân tạo có vai trò như chất ức chế sinh trưởng nhưng không làm thay đổi đặc tính sinh sản. Dùng chúng để làm thấp cây, cứng cây, chống lốp, đổ… Ví dụ: CCC (clocôlinclorit), MH (malein hiđratzit), ATIB (axit 2, 3, 5 triiôđbenzôic)
- Chất diệt cỏ có tác dụng phá hoại các màng tế bào và màng sinh chất, ức chế quang hợp, xáo trộn quá trình sinh trưởng, ngừng trệ quá trình phân bào, ngăn cản các quá trình sinh tổng hợp của cỏ, còn cây trồng khác không bị hại. Ví dụ: 2, 4 D; 2, 4, 5 T; cacbamit, percloram…

IV. SỰ CÂN BẰNG HOOCMÔN THỰC VẬT

- Mọi hoạt động sinh trưởng đều được điều chỉnh bởi tác động của các Hoocmon thực vật. Các chất kích thích sinh trưởng thường được hình thành ở cơ quan non, chi phối sự hình thành cơ quan sinh dưỡng. Ngược lại, các chất ức chế sinh trưởng thường được hình thành và tích luỹ ở các cơ quan già, cơ quan sinh sản, cơ quan dự trữ, làm già hoá hay gây chết từng bộ phận hay toàn cây.

- tác động kích thích và ức chế: trạng thái cân bằng Hoocmon thực vậtsẽ tạo điều kiện cho sự sinh trưởng thích hợp, tăng cường sự tổng hợp protein, hoạt động của các enzim và tính thấm của màng. Sự cân bằng giữa hai tác dụng đó diễn ra lúc chuyển giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng sang giai đoạn sinh trưởng sinh sản, diễn ra lúc phân hoá mầm hoa và tạo thành hoa.

V. ỨNG DỤNG TRONG NÔNG NGHIỆP

* Nêu những nguyên tắc cần chú ý khi sử dụng các Hoocmon thực vật trong nông nghiệp

- Sử dụng Hoocmon thực vật cần chú ý nồng độ thích hợp (vài ppm đến vài chục, vài trăm ppm). Nếu nồng độ quá thấp thì hiệu quả thấp, nếu nồng độ cao quá thậm chí còn phá huỷ hay gây chết mô và tế bào sinh vật.

Ví dụ: Dùng gibêrelin 5 – 40 ppm làm tăng năng suất nho gấp đôi. Để dứa ra quả trái vụ nhằm tăng thêm một vụ thu hoạch, người ta dùng 2, 4 D ở nồng độ 5 – 10 ppm. Nhưng 2, 4 D ở nồng độ cao lại là chất diệt cỏ.

- Chú ý tính chất đối kháng, hỗ trợ giữa các Hoocmon thực vật. Đối với chất diệt cỏ cần chú ý đến tính chọn lọc riêng biệt.

- Trong trồng trọt phải quan tâm sự phối hợp các Hoocmon thực vậtvới việc thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cho cây, ví dụ: xử lí auxin làm cho cà chua tăng đậu quả, nhưng nếu thiếu nước sẽ làm cho quả rụng.

Hoocmon thực vậtlà các chất hữu cơ được sản sinh ra với một lượng rất nhỏ có vai trò điều tiết hoạt động sinh trưởng của cây.

Hai nhóm Hoocmon thực vật: hoocmôn kích thích (auxin, gibêrelin, xitôkinin) tác động tới sự phân chia, kéo dài và lớn lên của tế bào; hoocmôn ức chế làm chậm quá trình phân chia, phân hoá tế bào.

Dùng chất kích thích và chất ức chế phải chú ý nồng độ tối thích cùng các điều kiện sinh thái có liên quan tới cây, đất trồng. Nồng độ quá cao sẽ gây hại cho tế bào, mô sinh vật.

Sưu tầm.
 
Thế thì bé sẽ bổ sung mấy loại hoocmon nữa :
- CCC (clo colin clorit): CCC được xem là chất kháng giberelin vì nó kìm hãm sự tổng hợp GA. vì vậy CCC ức chế sự dãn của tế bào, ức chế sự sinh trưởng chiều cao cây, làm lóng cây họ lúa ngắn lại do đó có tác dụng chống đổ lốp cho chúng. CCC được sử dụng rộng rãi trong việc sản xuất lúa mì.
+CCC làm tăng sự hình thành clorophyl, xúc tiến sựu ra hoa, kết quả sớm và không gây độc.
+ sử dụng CCC có thể phun lên cây hoặc bón vào đất, tốc độ thấm nhanh, chúng tồn tại trong cây trong vài tuần rồi bị phân hủy mất hoạt tính.

- MH (malein hidrazit): MH là chất kháng auxin vì nó kích thích hoạt tính của AIA-ôxidaza.
+MH là 1 chất ức chế sinh trưởng mạnh. nó kìm hãm sự nãy mầm và kéo dài thời gian ngủ nghỉ trong kho bảo quản nên được sử dụng rộng rãi cho việc bảo quản khoai tây. MH ức chế sự sinh trưởng không cần thiết của 1 số cây trồng, làm thui hoa và ức chế chồi bên mới nên được sử dụng rất hiệu quả trong ngành sản xuất thuốc lá để tránh việc ngắt hoa bằng tay. MH xúc tiến sự hóa già nhanh làm khô và rụng lá nên có thể sử dụng để thu hoạch cơ giới, chẳng hạn cho bông.
+ cơ chế tác dụng MH: MH là chất kháng trao đổi của uraxin trong quá trình tổng hợp axit nucleic vì công thức của MH và uaxin rất giống nhau. MH có thể chiếm chỗ của uraxin và phá hủy sự tổng hợp ADN, ARN và kìm hãm sự phân chia tế bào.

- ATIB (axit 2,3,5-triiot benzoic): ATIB là 1 chất ức chế sinh trưởng có tác dụng kháng auxin do có tác dụng làm kìm hãm sự vận chuyển auxin trong cây. ATIB làm giảm ưu thế ngọn, làm chậm sinh trưởng của chồi ngọn và xúc tiến sự phân cành. nó còn xúc tiến sự ra hoa và hình thành củ.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top