Bài thực hành tiếng Việt trang 78 sách Cánh diều, chúng ta sẽ cùng nhau làm bài tập về thành ngữ; các biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa, ẩn dụ…); dấu chấm phẩy. Trước khi làm bài tập, mời các bạn cùng nhau củng cố lại lí thuyết, từ phần kiến thức cơ bản chúng ta sẽ có những định hướng làm bài cụ thể.
I. Lý thuyết tiếng Việt
1. Thành ngữ
Thành ngữ là một tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa thường không thể giải thích đơn giản bằng nghĩa của các từ cấu tạo nên nó. Thành ngữ được sử dụng rộng rãi trong lời ăn tiếng nói cũng như sáng tác thơ ca văn học tiếng Việt. Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
2. Biện pháp tu từ
a. Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nhau nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b. Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng khái niệm có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
c. So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
II. Bài tập thực hành tiếng Việt trang 78
Câu 1.
Giải thích nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây:
a. Gióng lớn nhanh như thổi " cơm ăn mấy cũng không nó" áp vừa mặc đã căng đứt chỉ". (Bùi Mạnh Nhi)
b. Chú mày hôi như cú mèo thế này ta nào chịu được (Tô Hoài)
c. Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi méo cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mở ngà của chúng xơi ngon, Bọn cá chậu chim lồng ấy ấy với được món ăn mỡ mạng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích (Tô Hoài)
d.
Trả lời
a. Lớn nhanh như thổi: nghĩa người hoặc sự việc lớn rất nhanh
b. Hôi như cú: chỉ cơ thể có mùi hôi khó chịu
c. Cá chậu chim lồng: chỉ tình cảnh bị giam giữ, tù túng, mất tự do.
d. Bể cạn non mòn: chỉ nói về sự thay đổi của thiên nhiên, của trời đất
e. Buôn thúng bán bưng: chỉ nhưng người nghèo khổ, có ít vốn liếng buôn bán vặt vãnh, tần tảo.
Câu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
Câu 2
Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều gồm hai yếu tổ có quan hệ so sánh với nhau (được biểu thị bởi từ như chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ được câu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
Trả lời:
Câu 3
Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai về tương ứng với nhau (trong đó có sự đan xen giữa các từ ở môi về). Ví dụ: cá - chim, chậu - lông; bê - non, cạn - mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
Trả lời:
Câu 4
Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ ấy sử dụng biện pháp tu từ nào?
Trả lời
Ghép
1. e.
2. d.
3. b
4. c
5. a.
Biện pháo tu từ: tương phản (sử dụng từ ngữ đối lập) và biện pháp ẩn dụ
Câu 5
Tìm các dâu chấm phẩy được dùng trong những câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu:
a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đông chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đên đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đáng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyên Đăng Mạnh)
b) Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đô đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
Trả lời
a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động,1 rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè,2 đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc,3 quê hương đã sinh ra mình,4 đền công ơn của Đáng,5 của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyên Đăng Mạnh)
Tác dụng: ngăn cách các bộ phận cùng làm vị ngữ trong câu
b) Chẳng hạn, truyện dân gian kể,2 lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đô đầy nhà,3 mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ,4 khi ra đời,5 có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
Dấu phẩy 1,2: ngăn cách trạng ngữ với bộ phận chính của câu
Dấu phẩy 3: ngăn cách các bộ phận cùng làm vị ngữ trong câu
Dấu phẩy 4,5: ngăn cách các bộ phận cùng làm chủ ngữ trong câu.
Câu 6
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 — 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:
Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bông tình xót thương ép thẳng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình.
(Nguyên Đăng Mạnh)
Trả lời
Hồng là một cậu bé sống trong một hoàn cảnh vô cùng bất hạnh. Em sinh ra bởi một cuộc hôn nhân không hạnh phúc, rồi cha qua đời vì nghiện ngập, mẹ em phải tha hương cầu thực, xa quê, xa gia đình, em sống với người họ hàng giàu có nhưng cay nghiệt. Dù cho bà cô luôn nói những lời cay nghiệt, không ngừng gieo rắc vào tâm hồn ngây thơ của cậu những hoài nghi, khinh miệt mẹ nhưng em không hề để tâm và luôn nhớ về mẹ với những kí ức đẹp đẽ nhất. Tình yêu thương mẹ khiến cậu có những suy nghĩ mạnh mẽ, dứt khoát, muốn hết lòng bảo vệ mẹ. Cậu ước những cổ tục giống như hòn đá hay cục thủy tinh, cậu sẽ nhai, sẽ nghiến cho vụn nát mới thôi. Đoạn trích đã thể hiện được những cung bậc cảm xúc của cậu bé Hồng, một tâm hồn trẻ thơ đầy những tổn thương nhưng tình yêu dành cho mẹ vẫn dạt dào, mãnh liệt, thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng và cao đẹp.
Xem thêm: https://vnkienthuc.com/threads/huon...cua-mot-bai-ca-dao-canh-dieu-ngu-van-6.89336/
Như vậy, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về thành ngữ, các biện pháp tu từ, dấu chấm câu và cùng làm các bài tập thực hành tiếng Việt trang 78. Hi vọng, bài viết này sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho cac bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết.
Thực hành tiếng Việt
I. Lý thuyết tiếng Việt
1. Thành ngữ
Thành ngữ là một tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa thường không thể giải thích đơn giản bằng nghĩa của các từ cấu tạo nên nó. Thành ngữ được sử dụng rộng rãi trong lời ăn tiếng nói cũng như sáng tác thơ ca văn học tiếng Việt. Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
2. Biện pháp tu từ
a. Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nhau nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b. Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng khái niệm có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
c. So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
II. Bài tập thực hành tiếng Việt trang 78
Câu 1.
Giải thích nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây:
a. Gióng lớn nhanh như thổi " cơm ăn mấy cũng không nó" áp vừa mặc đã căng đứt chỉ". (Bùi Mạnh Nhi)
b. Chú mày hôi như cú mèo thế này ta nào chịu được (Tô Hoài)
c. Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi méo cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mở ngà của chúng xơi ngon, Bọn cá chậu chim lồng ấy ấy với được món ăn mỡ mạng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích (Tô Hoài)
d.
Mai sau bể cạn non mòn
À ơi tau mẹ vẫn còn hát ru
(Bình Nguyên)
e. Ngòi bút của ông dẫn ta đi vào những xóm lao động nghèo đói, lam lũ nhất ngày trước, nơi sống chen chúc những thợ thuyền phu phen, những người buôn thúng bán bưng... (Nguyễn Đăng Mạnh)À ơi tau mẹ vẫn còn hát ru
(Bình Nguyên)
Trả lời
a. Lớn nhanh như thổi: nghĩa người hoặc sự việc lớn rất nhanh
b. Hôi như cú: chỉ cơ thể có mùi hôi khó chịu
c. Cá chậu chim lồng: chỉ tình cảnh bị giam giữ, tù túng, mất tự do.
d. Bể cạn non mòn: chỉ nói về sự thay đổi của thiên nhiên, của trời đất
e. Buôn thúng bán bưng: chỉ nhưng người nghèo khổ, có ít vốn liếng buôn bán vặt vãnh, tần tảo.
Câu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
Câu 2
Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều gồm hai yếu tổ có quan hệ so sánh với nhau (được biểu thị bởi từ như chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ được câu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
Trả lời:
Ví dụ | Nội dung |
Mặt tươi như hoa | Mặt mày tươi tỉnh, tỏ vẻ vui vẻ, thân thiện |
Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn | Cử chỉ lén lút, không đường hoàng |
Êm ả như ru | Nhẹ nhàng, êm ái đem lại cảm giác dễ chịu |
Lúng túng như gà mắc tóc | Chê người thiếu bình tĩnh, bối rối. |
Câu 3
Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai về tương ứng với nhau (trong đó có sự đan xen giữa các từ ở môi về). Ví dụ: cá - chim, chậu - lông; bê - non, cạn - mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
Trả lời:
VD | Đối xứng | Ý nghĩa |
Chân cứng đá mềm | Cứng- mềm | Rắn rỏi có thể vượt qua mọi khó khăn gian khổ |
Có mới nới cũ | Mới- cũ | Phụ bạc không chung thủy, có cái mới thường coi thường rẻ rúng cái cũ, người cũ |
Lên thác xuống ghềnh | Lên-xuống | Trải qua nhiều gian nan |
Ma cũ bắt nạt ma mới | Cũ- mới | Người cũ cậy quen biết nhiều nên ra oai, bắt nạt người mới đến chưa hiểu biết gi |
Câu 4
Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ ấy sử dụng biện pháp tu từ nào?
Thành ngữ | Nghĩa | |
1) Thả con săn sắt bắt con cá sộp | a) làm ra ít tiêu pha nhiều | |
2) Thả mồi bắt bóng | b) may mắn rơi vào hoàn cảnh sung túc | |
3) Chuột sa chỉnh gạo | c) may mắn có được cái đang cần tìm | |
4) Buồn ngủ gặp chiếu manh | d) bỏ cái có thực chạy theo cái hư ảo | |
5) Bóc ngắn cắn dài | e) bổ mối lợi nhỏ để thu mối lợi lớn |
Trả lời
Ghép
1. e.
2. d.
3. b
4. c
5. a.
Biện pháo tu từ: tương phản (sử dụng từ ngữ đối lập) và biện pháp ẩn dụ
Câu 5
Tìm các dâu chấm phẩy được dùng trong những câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu:
a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đông chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đên đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đáng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyên Đăng Mạnh)
b) Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đô đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
Trả lời
a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động,1 rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè,2 đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc,3 quê hương đã sinh ra mình,4 đền công ơn của Đáng,5 của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyên Đăng Mạnh)
Tác dụng: ngăn cách các bộ phận cùng làm vị ngữ trong câu
b) Chẳng hạn, truyện dân gian kể,2 lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đô đầy nhà,3 mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ,4 khi ra đời,5 có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
Dấu phẩy 1,2: ngăn cách trạng ngữ với bộ phận chính của câu
Dấu phẩy 3: ngăn cách các bộ phận cùng làm vị ngữ trong câu
Dấu phẩy 4,5: ngăn cách các bộ phận cùng làm chủ ngữ trong câu.
Câu 6
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 — 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:
Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bông tình xót thương ép thẳng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình.
(Nguyên Đăng Mạnh)
Trả lời
Hồng là một cậu bé sống trong một hoàn cảnh vô cùng bất hạnh. Em sinh ra bởi một cuộc hôn nhân không hạnh phúc, rồi cha qua đời vì nghiện ngập, mẹ em phải tha hương cầu thực, xa quê, xa gia đình, em sống với người họ hàng giàu có nhưng cay nghiệt. Dù cho bà cô luôn nói những lời cay nghiệt, không ngừng gieo rắc vào tâm hồn ngây thơ của cậu những hoài nghi, khinh miệt mẹ nhưng em không hề để tâm và luôn nhớ về mẹ với những kí ức đẹp đẽ nhất. Tình yêu thương mẹ khiến cậu có những suy nghĩ mạnh mẽ, dứt khoát, muốn hết lòng bảo vệ mẹ. Cậu ước những cổ tục giống như hòn đá hay cục thủy tinh, cậu sẽ nhai, sẽ nghiến cho vụn nát mới thôi. Đoạn trích đã thể hiện được những cung bậc cảm xúc của cậu bé Hồng, một tâm hồn trẻ thơ đầy những tổn thương nhưng tình yêu dành cho mẹ vẫn dạt dào, mãnh liệt, thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng và cao đẹp.
Xem thêm: https://vnkienthuc.com/threads/huon...cua-mot-bai-ca-dao-canh-dieu-ngu-van-6.89336/
Như vậy, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về thành ngữ, các biện pháp tu từ, dấu chấm câu và cùng làm các bài tập thực hành tiếng Việt trang 78. Hi vọng, bài viết này sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho cac bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết.