Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong sách Chân trời sáng tạo bài Thực hành tiếng Việt trang 48. Trong bài học thực hành tiếng Việt, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu khái niệm về trạng ngữ, từ láy, thành ngữ và cùng nhau làm một số bài luyện tập.
Trước hết, chúng ta sẽ cùng nhau soạn bài thực hành tiếng Việt trang 48. Mời các bạn cùng tham khảo phần bài soạn này của chúng mình nhé!
Soạn bài thực hành tiếng Việt: Trạng ngữ - Từ láy – Thành ngữ
Câu 1: Tìm và nêu tác dụng của trạng ngữ trong các câu dưới đây:
a. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa, cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.
b. Đúng lúc rước dâu, không ai thấy Sọ Dừa đâu cả.
c. Lập tức, vua cho gọi cả hai cha con vào ban thưởng rất hậu.
d. Sau khi nghe sứ thần trình bày mục đích cuộc đi sứ, vua quan đưa mắt nhìn nhau.
Trả lời
a.
- Trạng ngữ “ngày cưới”:
+ Là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Tác dụng: xác định khoảng thời gian xuất hiện cỗ bàn linh đình, gia nhân tấp nập
- Trạng ngữ “trong nhà Sọ Dừa”:
+ Là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Tác dụng: xác định địa điểm xuất hiện cỗ bàn linh đình, gia nhân tấp nập
b.
- Trạng ngữ “đúng lúc rước dâu”:
+ Là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Tác dụng: xác định khoảng thời gian mà mọi người không ai nhìn thấy Sọ Dừa.
c.
- Trạng ngữ “lập tức”:
+ Là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Tác dụng: xác định mốc thời gian mà nhà vua cho mời hai cha con vào để ban thưởng.
d.
- Trạng ngữ “sau khi nghe sứ thần trình bày mục đích cuộc đi sứ”:
+ Là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Tác dụng: xác định mốc thời điểm mà vua quan trong triều đưa mắt nhìn nhau
Câu 2: Nêu tác dụng liên kết câu của trạng ngữ trong hai đoạn văn sau:
a. Năm ấy, Sọ Dừa đỗ trạng nguyên. Chẳng bao lâu, có chiếu nhà vua sai quan trạng đi sứ. Khi chia tay, quan trạng đưa cho vợ một hòn đá lửa, một con dao và hai quả trứng gà, dặn phải giắt luôn trong người phòng khi dùng đến.
b. Từ ngày cô em út lấy được chồng trạng nguyên, hai cô chị càng sinh lòng ghen ghét, định tâm hại em để thay em làm bà trạng. Nhân quan trạng đi sứ vắng, hai cô chị sang chơi, rủ em chèo thuyền ra biển, rồi đẩy em xuống nước.
Trả lời
a. Các trạng ngữ trong đoạn văn đứng đầu các câu: năm ấy, chẳng bao lâu, khi chia tay giúp xác định điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.
b. Các trạng ngữ chỉ thời gian, mục đich đứng đầu hoặc cuối các câu: từ ngày cô em út lấy được chồng trạng nguyên, để thay em làm bà trạng, nhân quan trạng đi sứ vắng góp phần nối kết các câu, các đoạn văn với nhau, làm cho đoạn văn mạch lạc.
Câu 3: Đọc đoạn văn sau:
Một hôm, cô út vừa mang cơm đến chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem, thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. Có tiếng động, chàng trai biến mất, chỉ thấy Sọ Dừa nằm lăn lóc ở đấy. Nhiều lần như thế, cô gái biết Sọ Dừa không phải người phàm trần. Cô đem lòng yêu, có của ngon vật lạ đều giấu đem cho chàng.
a. Tìm các từ láy trong đoạn văn trên.
b. Chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên.
Trả lời
a. Các từ láy trong đoạn văn: véo von, rón rén
b. Tác dụng: các từ láy có tác dụng miêu tả âm thanh, làm cho đoạn văn thêm sống động, hấp dẫn người đọc.
Câu 4: Đọc đoạn văn sau:
Viên quan sung sướng, vội vàng trở về tâu vua. Vua và các triều thần nghe nói mừng như mở cờ trong bụng. Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.
a. Tìm thành ngữ được sử dụng trong đoạn văn trên.
b. Nêu ý nghĩa của thành ngữ đó.
Trả lời
a. Thành ngữ: mở cờ trong bụng
b. Ý nghĩa: thể hiện niềm vui sướng, vui mừng hạnh phúc.
Như vậy, chúng ta đã cùng nhau soạn bài thực hành tiếng Việt trang 48 (Chân trời sáng tạo – văn 6). Để hiểu hơn về kiến thức trạng ngữ, từ láy, thành ngữ và phần luyện tập thì các bạn cùng tham khảo bài viết dưới phần bình luận nhé!
Trần Ngọc
Trước hết, chúng ta sẽ cùng nhau soạn bài thực hành tiếng Việt trang 48. Mời các bạn cùng tham khảo phần bài soạn này của chúng mình nhé!
Soạn bài thực hành tiếng Việt: Trạng ngữ - Từ láy – Thành ngữ
Câu 1: Tìm và nêu tác dụng của trạng ngữ trong các câu dưới đây:
a. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa, cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.
b. Đúng lúc rước dâu, không ai thấy Sọ Dừa đâu cả.
c. Lập tức, vua cho gọi cả hai cha con vào ban thưởng rất hậu.
d. Sau khi nghe sứ thần trình bày mục đích cuộc đi sứ, vua quan đưa mắt nhìn nhau.
Trả lời
a.
- Trạng ngữ “ngày cưới”:
+ Là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Tác dụng: xác định khoảng thời gian xuất hiện cỗ bàn linh đình, gia nhân tấp nập
- Trạng ngữ “trong nhà Sọ Dừa”:
+ Là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Tác dụng: xác định địa điểm xuất hiện cỗ bàn linh đình, gia nhân tấp nập
b.
- Trạng ngữ “đúng lúc rước dâu”:
+ Là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Tác dụng: xác định khoảng thời gian mà mọi người không ai nhìn thấy Sọ Dừa.
c.
- Trạng ngữ “lập tức”:
+ Là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Tác dụng: xác định mốc thời gian mà nhà vua cho mời hai cha con vào để ban thưởng.
d.
- Trạng ngữ “sau khi nghe sứ thần trình bày mục đích cuộc đi sứ”:
+ Là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Tác dụng: xác định mốc thời điểm mà vua quan trong triều đưa mắt nhìn nhau
Câu 2: Nêu tác dụng liên kết câu của trạng ngữ trong hai đoạn văn sau:
a. Năm ấy, Sọ Dừa đỗ trạng nguyên. Chẳng bao lâu, có chiếu nhà vua sai quan trạng đi sứ. Khi chia tay, quan trạng đưa cho vợ một hòn đá lửa, một con dao và hai quả trứng gà, dặn phải giắt luôn trong người phòng khi dùng đến.
b. Từ ngày cô em út lấy được chồng trạng nguyên, hai cô chị càng sinh lòng ghen ghét, định tâm hại em để thay em làm bà trạng. Nhân quan trạng đi sứ vắng, hai cô chị sang chơi, rủ em chèo thuyền ra biển, rồi đẩy em xuống nước.
Trả lời
a. Các trạng ngữ trong đoạn văn đứng đầu các câu: năm ấy, chẳng bao lâu, khi chia tay giúp xác định điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.
b. Các trạng ngữ chỉ thời gian, mục đich đứng đầu hoặc cuối các câu: từ ngày cô em út lấy được chồng trạng nguyên, để thay em làm bà trạng, nhân quan trạng đi sứ vắng góp phần nối kết các câu, các đoạn văn với nhau, làm cho đoạn văn mạch lạc.
Câu 3: Đọc đoạn văn sau:
Một hôm, cô út vừa mang cơm đến chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem, thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. Có tiếng động, chàng trai biến mất, chỉ thấy Sọ Dừa nằm lăn lóc ở đấy. Nhiều lần như thế, cô gái biết Sọ Dừa không phải người phàm trần. Cô đem lòng yêu, có của ngon vật lạ đều giấu đem cho chàng.
a. Tìm các từ láy trong đoạn văn trên.
b. Chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên.
Trả lời
a. Các từ láy trong đoạn văn: véo von, rón rén
b. Tác dụng: các từ láy có tác dụng miêu tả âm thanh, làm cho đoạn văn thêm sống động, hấp dẫn người đọc.
Câu 4: Đọc đoạn văn sau:
Viên quan sung sướng, vội vàng trở về tâu vua. Vua và các triều thần nghe nói mừng như mở cờ trong bụng. Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.
a. Tìm thành ngữ được sử dụng trong đoạn văn trên.
b. Nêu ý nghĩa của thành ngữ đó.
Trả lời
a. Thành ngữ: mở cờ trong bụng
b. Ý nghĩa: thể hiện niềm vui sướng, vui mừng hạnh phúc.
Như vậy, chúng ta đã cùng nhau soạn bài thực hành tiếng Việt trang 48 (Chân trời sáng tạo – văn 6). Để hiểu hơn về kiến thức trạng ngữ, từ láy, thành ngữ và phần luyện tập thì các bạn cùng tham khảo bài viết dưới phần bình luận nhé!
Trần Ngọc