ngan trang
New member
- Xu
- 159
THƠ HAI-CƯ CỦA BASÔ
Gíup HS:
-Hiểu được thơ Hai-cư và đặc điểm của nó
-Hiểu được ý nghĩa và vẻ đẹp của thơ Hai-cư
B.Các bước lên lớp
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Lập kế hoạch cá nhân về việc ôn thi HKI tất cả các môn
C.Nội dung bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BÀI
PV: Nêu những nét chính về cuộc đời của Basô?
NỘI DUNG BÀI
PV: Nêu những nét chính về cuộc đời của Basô?
PV: Nêu những nét chính của thơ Haicư?
HS đọc bài SGK
PV: Tình cảm thân thiết của nhà thơ đối với thành phố Êđê và nỗi niềm hoài cảm về kinh đô Kiôtô đẹp đẽ đầy kỉ niệm được thể hiện ntn?
DG: Liên hệ đến câu thơ của Chế Lan Viên:
“Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất bỗng hoá tâm hồn”
DG: Chim đỗ quyên còn có các tên gọi khác nữa: chim quyên,chim đỗ vũ,chim tử quy…Trong văn học Trung Quốc, chim đỗ vũ gắn liền với điển tích Thục đế bị mất nước.Văm học VN cũng dùng điển tích ấy, tuy nhiên các nhà nho cố ý dịch “sai” thành chim cuốc(hay quốc) vì chim quốc cũng xuất hiện vào đầu hè,cũng kêu rất buồn và lại dồng âm với chữ quốc(nước)
GV có thể liên hệ tới thơ của BHTQ
PV: Tình cảm đối với mẹ và em bé bị bỏ rơi được thể hi65n như thế nào qua bài 3 & 4?
PV: Qua bài thơ này em thấy vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ như thế nào?
GV hướng dẫn HS tự tìm hiểu nội dung 3 bài thơ này.
PV: Tìm “qúy ngữ”(từ chỉ mùa & cảm thức về vắng lặng đơn sơ u huyền) trong bài 6.7.8?
I. Tìm hiểu chung
1.Tác giả: Basô(1644-1694)
SGK
2.Đặc điểm thơ Haicư
-Hình thức: Thơ Haicư rất ngắn
-Nội dung:
+Phản ánh tâm hồn người Nhật
+Thường mang đậm chất thiền,đưa tâm tưởng của cái tôi hoà nhập vào cái tĩnh lặng, vô biên trống vắng vô hạn,không bị ức chế để giải phóng tâm linh.
II.Đọc hiểu
1.Bài 1 & 2
a. Bài 1
Là nỗi cảm hoài về Eđô(Tôkiô nay).Đã mười mùa sương xa quê, mười năm đằng đẵng nhà thơ sống ở Eđô.Có một lần quay về quê cha đất tổ ông không thể nào quên được Eđô mười mùa sương gợi lònh lạh giá của kẻ xa quê vậy mà về quê lại nhớ Êđô.Tình yêu quê hương đất nước đã hoà vào một.
b.Bài 2
Kiôtô là nơi Basô sống thời trẻ sau đó ông lại chuyển đến Eđô. Hai mươi năm sau đó trở lại Kiôtô nghe tiếng chim đỗ quyên hót ông làm bài thơ này.
Bài thơ là sự hoài cảm qua tiếng chim đỗ quyên, loài chim báo hiệu mùa hè, tiếng khắc khoải gợi lại kỉ niệm một thời tuổi trẻ.Đó là tiếng lòng da diết xen lẫn buồn, vui, mơ hồ về một thời xa xăm.
2.Bài 3 & 4
a.Bài 3
Một mớ tóc bạc di vât còn lại của mẹ,cầm trên tay mà Basô rưng rưng dòng lệ.Nỗi lòng thương cảm, xót xa khi mẹ không còn. Hình ảnh “làn sương thu” mơ hồ gợi ra nỗi trống trải bởi công sinh thành dưỡng dục chưa được báo đền.
b.Bài 4
Nỗi buồn nhân thế. Bố mẹ đẻ con ra mà không nuôi được vì nghèo đói mà mang bỏ con vào rừng sâu. Sự thực ấy đi vào thơ gợi lên biết bao nỗi buồn tê tái. Tiếng vượn hú không phải rùng rợn mà não nề cả gan ruột, không còn là nỗi buồn mà là nỗi đau nhân thế→gửi vào gió mùa thu tái tê
→Gía trị thơ Basô tới đỉnh cao của CNNĐ
3.Bài 5
Hình ảnh chú khỉ đơn độc gợi lên hình ảnh những người nông dân Nhật Bản, những em bé nghèo đang co ro trong mưa lạnh. Bài thơ thể hiện lòng từ bi với những sinh vật nhỏ bé tội nghiệp, cũng là lòng yêu thương đối với những người nghèo khổ →Gía trị nhân đạo thiết thực.
4.Bài 6,7&8
5.Quý ngữ và cảm thức thẩm mĩ
a.Quý ngữ
-Hoa đào lả tả (cuối xuân)
-Tiếng ve ngân( mùa hè)
b.Cảm thức thẩm mĩ về sự vắng lặng,đơn sơ, u hoài.
-Lả tả
-Gợn sóng
-Vắng lặng
-Lãng du, phiêu bạt, hoang vu
D.Củng cố
-Đặc điểm thơ Haicư
-Cách cảm nhận mỗi bài thơ
E. Dặn dò
-Học bài
-Soạn bài: Lầu Hoàng Hạc_Thôi Hiệu
Nỗi oán của người phòng khuê_Vương Xương Linh
Khe chim kêu_Vương Duy