Tại sao phải đặt vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng.

  • Thread starter Thread starter vàng
  • Ngày gửi Ngày gửi

vàng

New member
Xu
0
[FONT=&amp] TẠI SAO PHẢI ĐẶT VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
[/FONT]​
[FONT=&amp]
[/FONT]
* Trả lời: Phải đặt vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng vì:

1. Vai trò đặc biệt quan trọng của đồng bằng sông Hồng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Đồng bằng sông Hồng là vùng trọng điểm lương thực, là vựa lúa lớn hàng thứ 2 của nước ta.
- Đồng bằng sông Hồng còn là địa bàn phát triển công nghiệp, dịch vụ.

2. Cơ cấu kinh tế trước đây ở đồng bằng sông Hồng có nhiều hạn chế, không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và trong tương lai.
- Trong cơ cấu ngành, nông nghiệp nổi lên hàng đầu.
+ Trong nông nghiệp:
. Lúa chiếm vị trí chủ đạo.
. Các ngành khác trong nông nghiệp kém phát triển.
+ Công nghiệp chủ yếu tập trung vào một số đô thị lớn (Hà Nội, Hải Phòng..).
+ Các ngành dịch vụ phát triển chậm.

- Trong khi đó, số dân ở đồng bằng sông Hồng rất đông, mật độ dân số cao, tốc độ tăng dân số tự nhiên còn lớn. Việc phát triển kinh tế với cơ cấu cũ không đáp ứng được yêu cầu vê sản xuất và đời sống.

3. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả những thế mạnh vốn có của đồng bằng sông Hồng, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân.
a. Tiềm năng đa dạng, phong phú.
- Vị trí địa lý:
+ Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, giáp các vùng có nhiều thế mạnh kinh tế (Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ) và một vùng biển giàu tiềm năng.
+ Nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc và tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

- Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú.
+ Đất đai:
. Diện tích có hơn 1 triệu ha đất nông nghiệp.
. Đất phù sa, màu mỡ.
+ Khí hậu:
. Nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh.
. Thuận lợi cho việc tăng vụ với cơ cấu cây trồng đa dạng.
+ Nguồn nước:
. Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nước sông chứa nhiều phù sa.
+ Nước dưới đất tương đối dồi dào, chất lượng tốt.
+ Biển:
. Có đường bờ biển dài trên 400km.
. Tài nguyên phong phú, thuạn lợi cho việc phát triển nhiều ngành kinh tế biển.
+ Khoáng sản: Đá vôi, đất sét trắng, khí đốt, than nâu.

- Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào.
+ Số dân đông, mật độ dân số cao nhất trong cả nước.
. Lực lượng lao động nhiều.
. Thị trường tiêu thụ rộng.
+ Nguồn lao động dồi dào, có truyền thống và kinh nghiệm sản xuất, tỉ lệ lao động có kỹ thuật tương đối lớn so với các vùng khác.

- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thụât phục vụ cho các ngành kinh tế tương đối tốt.
+ Giao thông vận tải:
. Mạng lưới đường ô tô phát triển với nhiều tuyến quan trọng (đường 1, 2, 3,6, 18..).
. Mạng lưới đường sắt, đường hàng không phát triển mạnh.
+ Cơ sở vật chất - kỹ thuât:
. Các cơ sở sản xuất công nghiệp.
. Các công trình thuỷ lợi lớn.

b. Để đạt hiệu quả cao về kinh tế - xã hội dựa vào những thế mạnh sẵn có, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện theo hướng:
- Chuyển dịch cơ cấu ngành trong toàn bộ nền kinh tế.
+ Tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ (đặc biệt là du lịch).
+ Giữ vững tỷ trọng của ngành công nghiệp và giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp.

- Chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành kinh tế.
+ Trong công nghiệp, phát triển mạnh các ngành trọng điểm.
+ Trong nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng.
[FONT=&amp]
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ.

[/FONT]

** Xem thêm:
Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi về 7 vùng kinh tế ở nước ta

NGUỒN:
Diễn Đàn Kiến Thức
- Trích từ Sách Hướng dẫn Ôn tập và trả lời các câu hỏi Địa Lí *

 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông hồng
1/ CÁC THẾ MẠNH CHỦ YẾU CỦA VÙNG:

- Gồm 11 tỉnh, thành phố: Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam,

Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, thành phố Hà Nội và Hải Phòng.

- Diện tích gần 15 nghìn km2 (chiếm 4,5% diện tích toàn quốc) và số dân (năm 2006) 18,2 triệu người (chiếm 4,5% diện tích và 21,6% dân số cả nước).

a) Vị trí địa lí: nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, giáp các vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và giáp Biển Đông.
b) Tài nguyên thiên nhiên:

- Đất nông nghiệp: 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó đất phù sa màu mỡ 70% thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

- Tài nguyên nước: phong phú (nước mặt, nước dưới đất, nước nóng, nước khoáng).

- Biển: có khả năng phát triển cảng biển, du lịch, thuỷ hải sản.

- Khoáng sản: đá vôi, sét, cao lanh; ngoài ra còn có than nâu và tiềm năng về khí đốt.

c) Điều kiện kinh tế – xã hội:

- Dân cư, lao động: nguồn lao động dồi dào có kinh nghiệm sản xuất phong phú.

- Cơ sở hạ tầng: Mạng lưới giao thông phát triển mạnh, khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo.

- Cơ sở vật chất – kĩ thuật: tương đối tốt, phục vụ sản xuất và đời sống. Các thế mạnh khác: thị trường rộng, có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

2/ CÁC HẠN CHẾ CHỦ YẾU CỦA VÙNG:

- Có số dân đông nhất cả nước. Mật độ dân số cao 1225 người/km2, gấp 4,8 lần mật độ trung bình của cả nước (2006), gây khó khăn cho giải quyết việc làm.

- Chịu ảnh hưởng của những thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán... Một số loại tài nguyên (đất, nước trên mặt...) bị suy thoái. Là vùng thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp; phần lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy thế mạnh của vùng.

3/ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH VÀ CÁC ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH:

a) Thực trạng:

- Tỉ trọng giá trị sản xuất của nông, lâm, ngư nghiệp giảm, công nghiệp – xây dựng tăng, dịch vụ có nhiều biến chuyển. Năm 2005, trong cơ cấu kinh tế, ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 25,1%; công nghiệp – xây dựng chiếm 29,9%; dịch vụ chiếm 45,0%.

- Cơ cấu kinh tế theo ngành đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực; tuy nhiên, còn chậm.

b) Các định hướng chính:

- Xu hướng chính là phải tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I (nông – lâm – ngư nghiệp) và tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II (công nghiệp – xây dựng) và khu vực III (dịch vụ) trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.

+ Đối với khu vực I: giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thuỷ sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và tăng dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.

+ Đối với khu vực II: quá trình chuyển dịch lại gắn với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm (chế biến lương thực – thực phẩm, ngành dệt – may và da giày, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí – kĩ thuật điện – điện tử).

+ Đối với khu vực III: du lịch là một ngành tiềm năng, trong tương lai, du lịch sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng. Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo... cũng phát triển mạnh
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top