Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Ngữ văn THPT
Văn 10
Chân Trời Sáng Tạo - Ngữ văn 10
Làm văn 10 - Chân trời sáng tạo
Soạn văn 10 mới nhất - Ngữ văn 10 kì 1 đây mọi người nhé!
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="pekute000" data-source="post: 188600" data-attributes="member: 45377"><p><span style="font-size: 18px"><strong>I. Khái niệm văn bản</strong></span></p><p></p><p><strong>Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):</strong> Cả 3 văn bản được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.</p><p>Văn bản (1) : trao đổi kinh nghiệm, gồm một câu.</p><p>Văn bản (2) : bày tỏ tâm tình, gồm nhiều câu, được viết bằng thơ.</p><p>Văn bản (3) : bày tỏ tâm tình, khơi gợi tình cảm, gồm nhiều câu, nhiều đoạn liên kết chặt chẽ với nhau, được viết bằng văn xuôi.</p><p><strong>Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):</strong> Vấn đề các văn bản đề câp:</p><p> + Văn bản (1): tầm quan trọng của môi trường sống đối với việc hình thành nhân cách con người.</p><p> + Văn bản (2): thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ</p><p></p><p>+ Văn bản (3): Kêu gọi mọi người đứng lên kháng chiến chống Pháp.</p><p>Các vấn đề này đều được triển khai rõ ràng, nhất quán trong từng văn bản. Văn bản (2) và (3) có nhiều câu nhưng được liên kết với nhau một cách chặt chẽ (bằng ý nghĩa hoặc bằng các liên từ).</p><p><strong>Câu 3 (trang 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):</strong> Tính mạch lạc của các văn bản:</p><p>- Văn bản (2):</p><p> + Mỗi cặp câu lục bát với sự so sánh, ví von, tạo thành một ý riêng</p><p> + Các ý được sắp xếp theo trình tự các sự việc được diễn ra.</p><p> + Hai cặp câu thơ liên kết với nhau cả bằng hình thức (phép lặp từ “thân em”) và nội dung ý nghĩa.</p><p></p><p>- Văn bản (3):</p><p> + Hình thức kết cấu 3 phần : Mở bài, thân bài và kết bài</p><p> + Triển khai các vấn đề có trình tự mạch lạc, rõ ràng :</p><p>Mở bài: tiêu đề và câu kêu gọi : “Hỡi đồng bào toàn quốc!” ⇒ đưa vấn đề</p><p>Thân bài: tiếp theo đến “… thắng lợi nhất định về dân tộc ta!” ⇒ triển khai vấn đề</p><p>Kết bài: Phần còn lại ⇒ kết thúc, khẳng định lại vấn đề</p><p><strong>Câu 4 (trang 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):</strong> Văn bản (3) là một văn bản chính luận được trình bày dưới hình thức của một “lời kêu gọi”. Dấu hiệu mở đầu và kết thúc của văn bản này là:</p><p>- Mở bài: tiêu đề và câu kêu gọi : “Hỡi đồng bào toàn quốc!” ⇒ dẫn dắt người đọc vào phần nội dung chính của bài, để gây sự chú ý và tạo ra sự “đồng cảm” cho cuộc giao tiếp.</p><p>- Kết bài: 2 câu cuối ⇒ đưa ra lời kêu gọi, câu khẩu hiệu dõng dạc, đanh thép khích lệ ý chí và lòng yêu nước của nhân dân cả nước.</p><p><strong>Câu 5 (trang 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):</strong> Mục đích của việc tạo lập của các văn bản :</p><p> + Văn bản (1) : cung cấp kinh nghiệm sống cho người đọc (tầm quan trọng của môi trường sống đến việc hình thành nhân cách con người).</p><p> + Văn bản (2) : Thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến (họ không tự quyết định được thân phận và cuộc sống tương lai của mình mà phải phụ thuộc vào người đàn ông và sự rủi may)</p><p> + Văn bản (3) : Kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến, chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp.</p><p><span style="font-size: 18px"><strong>II. Các loại văn bản</strong></span></p><p><strong>Câu 1 (trang 25 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):</strong> So sánh các văn bản (1), (2) với văn bản (3) :</p><p>- Vấn đề :</p><p> + Văn bản (1) nói đến một kinh nghiệm sống ⇒ Vấn đề xã hội</p><p> + Văn bản (2) nói lên thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ ⇒ Vấn đề xã hội</p><p> + Văn bản (3) là lời kêu gọi toàn quốc đoàn kết và quyết tâm kháng chiến chống Pháp ⇒ vấn đề chính trị.</p><p>- Từ ngữ :</p><p> + Văn bản (1) và (2) : có nhiều các từ ngữ sinh hoạt gần gũi với lời ăn tiếng nối hằng ngày (mực, đèn, thân em, mưa sa, ruộng cày…).</p><p> + Văn bản (3) : sử dụng nhiều từ ngữ liên quan đến vấn đề chính trị (kháng chiến, hòa bình, nô lệ, đồng bào, Tổ quốc…).</p><p>- Cách thức thể hiện nội dung :</p><p> + Văn bản (1) và (2) : thể hiện nội dung bằng những hình ảnh giàu tính hình tượng.</p><p> + Văn bản (3) : chủ yếu dùng lí lẽ và lập luận để triển khai nội dung, Nội dung bài bao gồm nhiều nội dung nhỏ được liên kết với nhau.</p><p>Từ những phân tích trên, có thể khẳng định: văn bản (1) và (2) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.</p><p><strong>Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):</strong> So sánh văn bản (2), (3) của mục I với các loại văn bản khác :</p><p>a) Phạm vi sử dụng :</p><p>- Văn bản (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.</p><p>- Văn bản (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị.</p><p>- Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học.</p><p>- Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng trong giao tiếp hành chính.</p><p>b) Mục đích giao tiếp cơ bản :</p><p>- Văn bản (2) : bộc lộ cảm xúc.</p><p>- Văn bản (3) : kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến chống Pháp.</p><p>- Các văn bản trong SGK: truyền tải các kiến thức khoa học ở các lĩnh vực toàn diện trong cuộc sống như Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, …</p><p>- Văn bản đơn từ và giấy khai sinh nhằm trình bày, đề đạt hoặc ghi nhận những sự việc, hiện tượng liên quan giữa cá nhân với các tổ chức hành chính.</p><p>c) Lớp từ ngữ riêng :</p><p>- Văn bản (2) dùng các từ ngữ gần với ngôn ngữ sinh hoạt, giàu hình ảnh, cảm xúc và liên tưởng nghệ thuật.</p><p>- Văn bản (3) dùng nhiều từ ngữ chính trị, quân sự.</p><p>- Các văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ, thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khoa học riêng biệt.</p><p>- Văn bản đơn từ hoặc giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính trang trọng, đúng khuôn mẫu.</p><p>d) Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản:</p><p>- Văn bản (2) sử dụng thể thơ lục bát, có kết cấu của ca dao, dung lượng ngắn.</p><p>- Văn bản (3) có kết cấu ba phần rõ ràng, mạch lạc.</p><p>- Mỗi văn bản trong SGK cũng có kết cấu rõ ràng, chặt chẽ với các phần, các mục…</p><p>- Đơn và giấy khai sinh, kết cấu và cách trình bày đều đã có khuôn mẫu chung.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="pekute000, post: 188600, member: 45377"] [SIZE=5][B]I. Khái niệm văn bản[/B][/SIZE] [B]Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):[/B] Cả 3 văn bản được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Văn bản (1) : trao đổi kinh nghiệm, gồm một câu. Văn bản (2) : bày tỏ tâm tình, gồm nhiều câu, được viết bằng thơ. Văn bản (3) : bày tỏ tâm tình, khơi gợi tình cảm, gồm nhiều câu, nhiều đoạn liên kết chặt chẽ với nhau, được viết bằng văn xuôi. [B]Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):[/B] Vấn đề các văn bản đề câp: + Văn bản (1): tầm quan trọng của môi trường sống đối với việc hình thành nhân cách con người. + Văn bản (2): thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ + Văn bản (3): Kêu gọi mọi người đứng lên kháng chiến chống Pháp. Các vấn đề này đều được triển khai rõ ràng, nhất quán trong từng văn bản. Văn bản (2) và (3) có nhiều câu nhưng được liên kết với nhau một cách chặt chẽ (bằng ý nghĩa hoặc bằng các liên từ). [B]Câu 3 (trang 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):[/B] Tính mạch lạc của các văn bản: - Văn bản (2): + Mỗi cặp câu lục bát với sự so sánh, ví von, tạo thành một ý riêng + Các ý được sắp xếp theo trình tự các sự việc được diễn ra. + Hai cặp câu thơ liên kết với nhau cả bằng hình thức (phép lặp từ “thân em”) và nội dung ý nghĩa. - Văn bản (3): + Hình thức kết cấu 3 phần : Mở bài, thân bài và kết bài + Triển khai các vấn đề có trình tự mạch lạc, rõ ràng : Mở bài: tiêu đề và câu kêu gọi : “Hỡi đồng bào toàn quốc!” ⇒ đưa vấn đề Thân bài: tiếp theo đến “… thắng lợi nhất định về dân tộc ta!” ⇒ triển khai vấn đề Kết bài: Phần còn lại ⇒ kết thúc, khẳng định lại vấn đề [B]Câu 4 (trang 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):[/B] Văn bản (3) là một văn bản chính luận được trình bày dưới hình thức của một “lời kêu gọi”. Dấu hiệu mở đầu và kết thúc của văn bản này là: - Mở bài: tiêu đề và câu kêu gọi : “Hỡi đồng bào toàn quốc!” ⇒ dẫn dắt người đọc vào phần nội dung chính của bài, để gây sự chú ý và tạo ra sự “đồng cảm” cho cuộc giao tiếp. - Kết bài: 2 câu cuối ⇒ đưa ra lời kêu gọi, câu khẩu hiệu dõng dạc, đanh thép khích lệ ý chí và lòng yêu nước của nhân dân cả nước. [B]Câu 5 (trang 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):[/B] Mục đích của việc tạo lập của các văn bản : + Văn bản (1) : cung cấp kinh nghiệm sống cho người đọc (tầm quan trọng của môi trường sống đến việc hình thành nhân cách con người). + Văn bản (2) : Thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến (họ không tự quyết định được thân phận và cuộc sống tương lai của mình mà phải phụ thuộc vào người đàn ông và sự rủi may) + Văn bản (3) : Kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến, chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp. [SIZE=5][B]II. Các loại văn bản[/B][/SIZE] [B]Câu 1 (trang 25 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):[/B] So sánh các văn bản (1), (2) với văn bản (3) : - Vấn đề : + Văn bản (1) nói đến một kinh nghiệm sống ⇒ Vấn đề xã hội + Văn bản (2) nói lên thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ ⇒ Vấn đề xã hội + Văn bản (3) là lời kêu gọi toàn quốc đoàn kết và quyết tâm kháng chiến chống Pháp ⇒ vấn đề chính trị. - Từ ngữ : + Văn bản (1) và (2) : có nhiều các từ ngữ sinh hoạt gần gũi với lời ăn tiếng nối hằng ngày (mực, đèn, thân em, mưa sa, ruộng cày…). + Văn bản (3) : sử dụng nhiều từ ngữ liên quan đến vấn đề chính trị (kháng chiến, hòa bình, nô lệ, đồng bào, Tổ quốc…). - Cách thức thể hiện nội dung : + Văn bản (1) và (2) : thể hiện nội dung bằng những hình ảnh giàu tính hình tượng. + Văn bản (3) : chủ yếu dùng lí lẽ và lập luận để triển khai nội dung, Nội dung bài bao gồm nhiều nội dung nhỏ được liên kết với nhau. Từ những phân tích trên, có thể khẳng định: văn bản (1) và (2) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. [B]Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):[/B] So sánh văn bản (2), (3) của mục I với các loại văn bản khác : a) Phạm vi sử dụng : - Văn bản (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật. - Văn bản (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị. - Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học. - Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng trong giao tiếp hành chính. b) Mục đích giao tiếp cơ bản : - Văn bản (2) : bộc lộ cảm xúc. - Văn bản (3) : kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến chống Pháp. - Các văn bản trong SGK: truyền tải các kiến thức khoa học ở các lĩnh vực toàn diện trong cuộc sống như Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, … - Văn bản đơn từ và giấy khai sinh nhằm trình bày, đề đạt hoặc ghi nhận những sự việc, hiện tượng liên quan giữa cá nhân với các tổ chức hành chính. c) Lớp từ ngữ riêng : - Văn bản (2) dùng các từ ngữ gần với ngôn ngữ sinh hoạt, giàu hình ảnh, cảm xúc và liên tưởng nghệ thuật. - Văn bản (3) dùng nhiều từ ngữ chính trị, quân sự. - Các văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ, thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khoa học riêng biệt. - Văn bản đơn từ hoặc giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính trang trọng, đúng khuôn mẫu. d) Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản: - Văn bản (2) sử dụng thể thơ lục bát, có kết cấu của ca dao, dung lượng ngắn. - Văn bản (3) có kết cấu ba phần rõ ràng, mạch lạc. - Mỗi văn bản trong SGK cũng có kết cấu rõ ràng, chặt chẽ với các phần, các mục… - Đơn và giấy khai sinh, kết cấu và cách trình bày đều đã có khuôn mẫu chung. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Ngữ văn THPT
Văn 10
Chân Trời Sáng Tạo - Ngữ văn 10
Làm văn 10 - Chân trời sáng tạo
Soạn văn 10 mới nhất - Ngữ văn 10 kì 1 đây mọi người nhé!
Top