Ôn thi môn Tốt nghiệp môn Văn

Thandieu2

Thần Điêu
ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN VĂN

Nguồn bài viết: SƯU TẦM


MẢNG I: Văn học sử

KHÁI QUÁT VHVN TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT TK .XX

A. Giai đoạn 1945-1975:

1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa:
- Đường lối văn nghệ của Đảng cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng đã tạo ở đất nước ta một nền văn học thống nhất.
- Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
- Nền kinh tế : nghèo nàn và chậm phát triển.
- Về văn hóa: điều kiện giao lưu bị hạn chế, chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước XHCN (Liên Xô, Trung Quốc…).

2. Quá trình phát triển và các thành tựu chủ yếu:
a. Chặng đường 1945-1954:
- 1945-1946 văn học phán ánh được không khí hồ hởi, vui sướng của nhân dân khi đất nước vừa giành được độc lập.
- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Thành tựu:
+ Truyện và kí: “Một lần tới thủ đô” (Trần Đăng); “Đôi mắt” (Nam Cao)…
+ Thơ ca: “Bên kia sông Đuống” (Hoàng Cầm); “Việt Bắc” (Tố Hữu)…
+ Kịch: “Bắc sơn” (Nguyễn Huy Tưởng); “Chị Hòa” (Học Phi)…

b. Chặng đường 1945-1964:
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề, của hiện thực đời sống: “Sống mãi với thủ đô” (Nguyễn Huy Tưởng); “Sông Đà” (Nguyễn Tuân);
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ: “Gió lộng” (Tố Hữu); “Ánh sáng và phù sa” (Chế Lan Viên)…
- Kịch: “Đảng viên” (Học Phi)…

c. Chặng đường 1965- 1975 :
Chủ đề bao trùm của văn học là đề cao tinh thần yêu nước, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Truyện, kí: “Người mẹ cầm súng” (Nguyễn Thi); “Rừng xà nu”(Nguyễn Trung Thành); “Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi” (Nguyễn Tuân)…
- Tiểu thuyết: “Dấu chân người lính” (Nguyễn Minh Châu)…
- Thơ ca : “Ra trận”; “ Máu và hoa” (Tố Hữu); “Đầu súng trăng treo” (Chính Hữu)…
- Kịch: “Quê hương Việt Nam” (Xuân Trình); “Đại đội trưởng của tôi” (Đào Hồng Cẩm).

3. Đặc điểm cơ bản:

- Văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Nền văn học hướng về đại chúng.
- Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

B. Giai đoạn từ sau 1975 đến hết thế kỉ XX:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa:
- Với chiến thắng mùa xuân năm 1975, lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kì mới - thời kì độc lập, tự do và thống nhất đất nước.
- Từ năm 1986, với công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản đề xướng và lãnh đạo, kinh tế nước ta cũng từng bước chuyển sang nền k. tế thị trường, v.hóa nước ta có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới.

2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:
- Sự nở rộ ở thể loại trường ca: “Những người lính đi tới biển”(Thanh Thảo); “Đất nước hình tia chớp” (Trần Mạnh Hảo)…
- Một số tập thơ có giá trị: “Tự hát” (Xuân Quỳnh); “Khối vuông ru-bích”(Thanh Thảo) “Thư mùa đông” (Hữu Thỉnh)…
- Văn xuôi có nhiều khởi sắc: “Mùa lá rụng trong vườn” (Ma Văn Kháng); “Thời xa vắng” (Lê Lựu)…
- Từ năm 1986 văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới, văn học gắn bó hơn, cập nhật hơn những vấn đề của đời sống hàng ngày: “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu); Bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường); hồi kí “Cát bụi chân ai” (Tô Hoài).
- Kịch nói phát triển mạnh mẽ: “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ…

CÂU HỎI THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP:
Câu 1.(2 điểm): VHVN từ năm 1945 đến 1975 phát triển qua mấy chặng? Nêu những thành tựu chủ yếu của mỗi chặng?
Câu 2.(2 điểm): Nêu những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975.
Câu 3.(2 điểm): Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa, hãy giải thích vì sao VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới?
Câu 4.(2 điểm): Nêu những thành tựu ban đầu của VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
 
Mảng ii: Tác gia

MẢNG II: TÁC GIẢ

Bài 1: Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh

I. Quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh :
- Văn nghệ phải phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp Cách mạng.
- Văn chương trong thời đại cách mạng phải coi quảng đại quần chúng là đối tượng phục vụ. Bởi vậy trước khi viết Người luôn đặt ra các câu hỏi: Viết cho ai?(đối tượng); Viết để làm gì? (mục đích) rồi mới đến Viết cái gì?(nội dung) và Viết như thế nào? (hình thức).
- Người luôn quan niệm tác phẩm văn chương phải có tính chân thật, ngôn ngữ phải trong sáng, giản dị.

II. Sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh:
* Văn chính luận:
+ Tác phẩm tiêu biểu: “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925); “Tuyên ngôn độc lập” (1945)
+ Nội dung: nhằm tấn công trực diện với kẻ thù hoặc thể hiện những nhiệm vụ Cách mạng qua các chặng đường lịch sử. Những áng văn chính luận tiêu biểu của HCM cho thấy tác giả viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng yêu, ghét sâu sắc, mãnh liệt, nồng nàn.

* Truyện và kí:
+ Tác phẩm tiêu biểu: “Vi hành”, “Lời than vãn của bà Trưng Trắc”, Kí: “Vừa đi đường vừa kể chuyện” (1963)
+ Nội dung: Dựa trên những sự kiện có thật, tác giả hư cấu tưởng tượng để tấn công thực dân và phong kiến tay sai. Tác phẩm cô đọng, cốt truyện sáng tạo, kết cấu độc đáo, giàu tính hiện đại và giàu chất trí tuệ.

* Thơ ca:
+Tác phẩm tiêu biểu.Tập “Nhật ký trong tù” (1942 – 1943) ; “Thơ Hồ Chí Minh” (1967); “Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh”.
+ Nội dung:
Tập thơ “ Nhật kí trong tù” mang nội dung tố cáo chế độ nhà tù tàn bạo của bọn Quốc dân Đảng và thể hiện một tâm hồn lớn và nhân cách cao đẹp của Bác.
“Thơ Hồ Chí Minh”: thể hiện tấm lòng yêu nước của vị lãnh tụ và ngợi ca sức mạnh quân dân trong kháng chiến.
“Thơ chữ Hán”: viết về đề tài kháng chiến, tình bạn và những tâm tình riêng.

III. Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh:
- Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận sắc sảo, chặt chẽ, bằng chứng giàu sức thuyết phục và đa dạng về bút pháp.
- Truyện và kí : hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.
- Thơ ca: sự hòa hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại; giữa chất trữ tình và chất thép; giữa sự trong sáng giản dị và sự hàm súc, sâu sắc.

CÂU HỎI THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP:
Câu 1. (2 điểm): Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh. Quan điểm đó đã giúp anh (chị) hiểu sâu sắc thêm về thơ văn của Người như thế nào?
Câu 2. (2 điểm): Trình bày những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.
Câu 3. (2 điểm): Nêu những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.
 
Tố Hữu

Bài 2 : Tố Hữu

I. Những chặng đường thơ Tố Hữu:
Những chặng đường thơ của Tố Hữu bắt đầu cùng một lúc với sự nghiệp cách mạng.

* Từ ấy (1937-1946): Tập thơ đầu tay của một hồn thơ sôi nổi, say mê lí tưởng từ khi giác ngộ cách mạng đến lúc trưởng thành của người thanh niên cách mạng. Tập thơ chia làm 3 phần: “Máu lửa”; “Xiềng xích”; “Giải phóng” .

*Việt Bắc (1947-1954): Là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian lao, anh dũng và thắng lợi vẻ vang. Thể hiện những tình cảm lớn của người Việt Nam trong kháng chiến: tình yêu quê hương đất nước, tình đồng bào, đồng chí, tình quan dân, tình cảm với lãnh tụ. Tác phẩm tiêu biểu: “Việt Bắc”; “Hoan hô chiến sĩ Điện Biên”; “Ta đi tới”.

* Gió lộng (1955-1961): Với cảm hứng lãng mạn, lạc quan, tập thơ ca ngợi công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc. Thể hiện tình cảm đối với miền Nam ruột thịt, bộc lộ ý chí đấu tranh thống nhất đất nước; Tác phẩm tiêu biểu: Bài ca xuân 61; Người con gái Việt Nam

* Ra trận (1962-1971), Máu và hoa(1972-1977): Là khúc ca ra trận nhằm cổ vũ, động viên, kêu gọi chiến đấu ở cả hai miền Nam Bắc. Ngợi ca cuộc kháng chiến chống mĩ cứu nước vĩ đại, ngợi ca đất nước và con người Việt Nam anh hùng.Tác phẩm tiêu biểu: “Chào xuân 67”; “Theo chân Bác”; “Việt Nam- Máu và hoa”.

* Ngoài 5 tập thơ trên, Tố Hữu còn có hai tập thơ: Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999). Đây là hai tập thơ viết sau 1975, bộc lộ những chiêm nghiệm của nhà thơ về lẽ đời, giọng thơ trầm lắng, giàu suy tư.

II. Những đặc điểm cơ bản của phong cách thơ Tố Hữu:

- Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị:
- Thơ Tố Hữu gắn liền với khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Thơ Tố Hữu có giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, tha thiết.
- Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc.

CÂU HỎI THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP:
Câu 1. (2 điểm): Tại sao nói những chặng đường thơ của Tố Hữu gắn bó mật thiết với những chặng đường cách mạng của dân tộc ?
Câu 2. (2 điểm): Tại sao nói thơ Tố Hữu là thơ trữ tình - chính trị ?
Câu 3. (2 điểm): Tính dân tộc trong nội dung và hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào?
 
Nguyễn Tuân.

Bài 3: Nguyễn Tuân.

Yêu cầu:
- Nắm đư­ợc khí chất con ngư­ời, những nét chính trong sự nghiệp văn học của Nguyễn Tuân ở cả hai giai đoạn tr­ước và sau cách mạng tháng Tám.
- Hiểu đ­ược những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
- Thấy đ­ược vị trí đặc biệt của ông trong nền văn học dân tộc.

Kiến thức cơ bản về Nguyễn Tuân:
1. Tiểu sử:

- Nguyễn Tuân (1910 - 1987) sinh tại Hà Nội trong một gia đình nhà nho.
- 1929 đang học ở Nam Định, ông tham gia bãi khoá, bị đuổi học. Sau khi bị tù vì v­ợt biên giới sang Thái Lan ông viết báo, viết văn.
- 1941 lại bị bắt giam vì giao du với những ng­ời hoạt động chính trị.
- Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, Nguyễn Tuân tham gia cách mạng và kháng chiến, trở thành cây bút tiêu biểu của nền văn học mới. Từ năm 1948 đến năm 1958, ông giữ chức Tổng th­ ký Hội văn nghệ Việt Nam.
- Nguyễn Tuân xứng đáng đư­ợc coi là một nghệ sĩ lớn với sự nghiệp văn học phong phú, độc đáo, tài hoa. Năm 1996 ông đ­ược nhận giải thư­ởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

2. Sự nghiệp văn học:

* Tr­ước cách mạng tháng Tám 1945, Nguyễn Tuân đ­ược coi là cây bút tiêu biểu của văn xuôi lãng mạn ở chặng phát triển cuối. Các tác phẩm chính gồm có: “Một chuyến đi” (1938), “Vang bóng một thời” (1941) “Thiếu quê h­ương” (1940) “Chiếc l­ư đồng mắt cua” (1941).… Nội dung các sáng tác này chủ yếu xoay quanh ba đề tài: Chủ nghĩa xê dịch, vẻ đẹp “Vang bóng một thời”, và đời sống trụy lạc. Bên cạnh một số mặt tiêu cực, sáng tác của Nguyễn Tuân trư­ớc cách mạng thể hiện những yếu tố tích cực, lành mạnh: Thể hiện lòng yêu nư­ớc qua việc cảm nhận, ghi chép bằng một ngòi bút đầy tài hoa vẻ đẹp của phong cảnh đất n­ước, quê h­ương, tác phẩm của ông cũng thể hiện tinh thần dân tộc sâu sắc: ông tìm về với một thời quá khứ vàng son, phát hiện chất tài hoa nghệ sĩ của ngư­ời x­a trong đời sống văn học và cả trong sinh hoạt đời th­ường. Đôi khi, giữa cuộc sống trụy lạc, Nguyễn Tuân thể hiện một tâm trạng khao khát v­ươn tới một cái gì thanh cao, trong trẻo nhờ đôi cánh của nghệ thuật…

* Sau Cách mạng tháng Tám: nhà văn quyết “lột xác” tiếp tục hành trình dọc ngang đất nư­ớc để viết về cuộc đổi mới. Ông tiếp tục phát huy thể văn tuỳ bút. Thời kháng chiến chống Pháp, ông viết: “Đ­ường vui chiến dịch”, Tuỳ bút kháng chiến. Thời xây dựng miền Bắc và chống Mỹ ông viết “Sông Đà”, “Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi” và nhiều bài ký giá trị. Ông còn viết tiểu luận phê bình những khám phá mới về các tác giả Nguyễn Du, Tú X­ương, Ngô Tất Tố…
Hình t­ượng chính trong các sáng tác của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám là nhân dân lao động và người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang. Như­ng d­ưới ngòi bút của ông những nhân vật ấy không phải chỉ là những công dân dũng cảm mà còn là những con ng­ười tài hoa, nghệ sĩ, đ­ược mô tả trong khung cảnh phù hợp với tính cách tài hoa nghệ sĩ ấy.

3. Phong cách nghệ thuật:
Trong cả hai giai đoạn sáng tác văn chư­ơng của mình, Nguyễn Tuân đều đ­ược ngư­ời đọc chú ý về phong cách độc đáo.

Một nét nổi bật khác trong phong cách Nguyễn Tuân là chất tài hoa, tài tử, nó thể hiện ở chỗ:
- Nhà văn thư­ờng tiếp cận với sự vật ở phư­ơng diện văn hoá, thẩm mỹ của nó để khám phá, phát hiện.- Khi sáng tác, Nguyễn Tuân hết sức nghiêm khắc với chính mình. Do đó, những trang văn của ông đều mang dấu ấn sáng tạo riêng, cách đặt câu, dựng đoạn rất riêng và công phu. Kho từ vựng của Nguyễn Tuân hết sức phong phú giúp ông có thể sử dụng một cách phóng túng và thoải mái khi miêu tả.

- Luôn luôn nhìn con ngư­ời ở góc độ tài hoa nghệ sĩ và sáng tạo nên những nhân vật tài hoa nghệ sĩ để đem đối lập bằng thái độ khinh bạc, với loại ng­ười tầm thư­ờng, phàm tục.

- Tô đậm những nét phi thư­ờng xuất chúng, gây cảm giác mãnh liệt: Nguyễn Tuân thư­ờng có cảm hứng dạt dào khi miêu tả những cảnh đặc biệt dữ dội hoặc tuyệt mỹ đập mạnh vào giác quan nghệ sĩ.

- Văn Nguyễn Tuân còn độc đáo ở tính uyên bác, ở chiều rộng và chiều sâu văn hoá. Đó là kết quả của việc ông tích luỹ kiến thức trong suốt nửa thế kỷ sáng tạo nghệ thuật. Khi sáng tác Nguyễn Tuân tìm hiểu đủ loại t­ư liệu cần thiết về đối t­ượng sáng tác trư­ớc khi thể hiện trên những trang viết.

- Sau Cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân vẫn tô đậm cá tính, phong cách độc đáo của mình trên mọi trang viết. Điều khác là lòng yêu n­ước và tinh thần dân tộc, giờ đây đ­ược phát huy trực tiếp và mạnh mẽ trong tác phẩm của ông. Cái đẹp, ng­ười tài không còn gắn với một số ít con ng­ười trong xã hội mà có thể tìm thấy trong nhân dân, trên mọi lĩnh vực của đời sống. Ông không đối lập quá khứ với hiện tại, t­ương lai mà tìm thấy sự thống nhất giữa các phạm trù ấy.

Định hướng đề và gợi ý giải:

Đề 1:
Hãy nêu những nét chính về sự nghiệp văn học của Nguyễn Tuân.
Gợi ý:

Sử dụng kiến thức mục 2 phần kiến thức cơ bản. Qua sự trình bày của mình cần khẳng định đ­ợc: Nguyễn Tuân để lại một sự nghiệp văn học phong phú với những trang viết độc đáo và đầy tài hoa. ông xứng đáng đ­ược coi là một nghệ sĩ lớn. Năm 1996, ông đư­ợc Nhà n­ước tặng giải thư­ởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. (đợt I).

Đề 2
:
Nói về tính độc đáo của phong cách trong sáng tác Việt Nam có ý kiến cho rằng:
“Nghệ thuật là lĩnh vực của độc đáo, vì vậy nó đòi hỏi ngư­ời sáng tác phải có phong cách nổi bật, tức là có nét gì đó rất riêng, mới lạ, thể hiện trong các tác phẩm của mình.”
Hãy trình bày những nét chính về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân; phân tích một số tác phẩm của ông trong ch­ơng trình THPT để làm rõ phong cách nghệ thuật độc đáo của nhà văn.
Gợi ý:

Với đề bài trên, học sinh có thể giải quyết theo 2 cách:

Cách thứ nhất:
Lần lư­ợt trình bày những nét lớn trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân sau đó phân tích sự thể hiện của những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân ở một số tác phẩm được học trong ch­ương trình.

Cách thứ hai:
Kết hợp trình bày từng đặc điểm trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân và phân tích sự thể hiện của đặc điểm đó trong các sáng tác của nhà văn đ­ược chọn giảng trong ch­ương trình THPT. (Chủ yếu là ở 2 tác phẩm “Chữ ng­ười tử tùNg­ười lái đò sông Đà”).

Gợi ý giải theo cách thứ nhất:
- Những nét lớn trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân: (Sử dụng kiến thức trong mục III phần kiến thức cơ bản để trình bày. Chú ý làm nổi bật các nét chính):
+ Nguyễn Tuân để lại dấu ấn sáng tạo trên từng trang văn ở cách dùng từ, đặt câu, dựng đoạn rất riêng.
+ Chất tài hoa tài tử trong mô tả:
+ Tính uyên bác, chiều rộng và chiều sâu văn hoá.
- Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua tác phẩm “Chữ ng­ười tử tù”“Ng­ười lái đò sông Đà”.

* Đọc Nguyễn Tuân, cảm nhận đầu tiên của ngư­ời đọc chính là sự kinh ngạc tr­ước khối l­ượng kiến thức đồ sộ, sự uyên bác của tác giả.

Mỗi trang văn của “Vang bóng một thời” là sự thức tỉnh và trở lại với những giá trị văn hoá của dân tộc: nghệ thuật ẩm thực, những thú vui của tầng lớp nho sĩ không gặp thời như chơi hoa, uống trà, đánh thơ, thả thơ… Mỗi trang văn gợi mở biết bao điều mới lạ và kỳ thú, mang vẻ đẹp của một nền văn hoá cổ truyền.

Truyện ngắn “Chữ ng­ười tử tù” đưa ng­ười đọc về với một nét đẹp truyền thống của phong tục văn hoá Việt Nam: đó là chơi chữ, một thứ chơi đ­ược nâng lên tới mức nghệ thuật. Tất cả việc cho chữ và xin chữ tạo nên trang trọng, thiêng liêng phần lớn bởi vốn hiểu biết của Nguyễn Tuân mang lại.

Tuỳ bút “Ngư­ời lái đò sông Đà”, bộc lộ một vốn kiến thức đáng kinh ngạc của Nguyễn Tuân về nguồn gốc của dòng sông Đà: “khai sinh ở… lấy tên là Tiên… tính toàn thân sông Đà thì chiều dài là 883 nghìn th­ước mét…”. Con sông Đà đ­ợc khai thác ở nhiều góc độ nghệ thuật, mà ở lĩnh vực nào Nguyễn Tuân cũng tỏ ra vững vàng, uyên bác: Sông Đà đi vào thơ ca, vào truyền thuyết, sông Đà đ­ược phát hiện dư­ới màu sắc địa lý, đ­ược nhìn d­ưới góc độ điện ảnh…

Không chỉ hiểu biết về dòng sông Đà, Nguyễn Tuân còn có những hiểu biết sâu sắc, phong phú toàn diện về cuộc sống lao động của ng­ười lái đò sông Đà. Ông hiểu những gian lao thử thách mà ng­ười lái đò phải đối đầu. Ông am hiểu tính tình sông n­ước và cả thế trận trên sông. Muốn v­ượt thác Sông Đà, ng­ười lái đò phải v­ượt đ­ợc, phá đ­ược ba vòng vây. “Vòng vây đầu, mở ra năm cửa trận, bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông… vòng thứ hai tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn…”… “Còn một vòng vây thứ ba nữa, ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả”… Sau cuộc đấu sức và đấu trí với thác n­ớc dữ tợn Sông Đà, ngư­ời lái đò lại trở về với cuộc sống sinh hoạt ấm cúng của mình “đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, n­ướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ…?. Và những suy nghĩ của họ, của những ngư­ời lao động cũng thật thà, chân chất và giản đơn. “Cuộc sống của họ là ngày nào cũng chiến đấu với sông Đà dữ dội, ngày nào cũng giành lấy cái sống từ tay những cái thác, nên nó cũng không có gì là hồi hộp đáng nhớ…”.

Có thể khẳng định từng tư­ liệu phong phú, đầy đủ giá trị thông tin của nhiều ngành khoa học: lịch sử, địa lý, văn học, điện ảnh… đã đem đến cho tác phẩm của Nguyễn Tuân một vẻ đẹp của sự uyên bác bác học và tính trí tuệ cao.
* Trên từng trang viết Nguyễn Tuân đều lấp lánh vẻ đẹp của tài hoa. Mỗi nhân vật dù trong nghề nghiệp nào cũng phải là những ngư­ời nghệ sĩ tài hoa và mọi sự vật đều đ­ược quan sát ở ph­ương diện văn hoá, mĩ thuật.

Trở lại với “Chữ người tử tù”, ở nhân vật Huấn Cao đã hội đủ những phẩm chất phi th­ường, cao đẹp: Huấn Cao là một ng­ười tài hoa “cái tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp”. Đó là một phẩm chất mang tính văn hoá, nghệ sĩ, chỉ những ng­ười trí thức có hoài bão, có chí lớn mới tu dư­ỡng, rèn luyện mà gìn giữ đư­ợc. Huấn Cao còn là ngư­ời anh hùng có dũng khí, hiên ngang, bất khuất. Một con ngư­ời có tấm lòng bao dung độ l­ượng, trọng nghĩa khinh lợi. Trong Huấn Cao có một anh hùng nghĩa hiệp và một ng­ười nghệ sĩ.

Trong con mắt của một nghệ sĩ tài hoa và độc đáo như­ Nguyễn Tuân, mọi sự vật đều đ­ược khai thác từ ph­ơng diện thẩm mỹ. Có lẽ vì vậy mà ng­ời lái đò sông Đà không còn là một ngư­ời lao động bình thư­ờng nữa mà đã trở thành một nghệ sĩ không phải trong lĩnh vực nghệ thuật mà là “nghệ sĩ vư­ợt thác sông Đà”.

* Cả Chữ ng­ười tử tùNgư­ời lái đò sông Đà đều chứng tỏ Nguyễn Tuân có một vốn từ vựng phong phú và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ bậc thầy hết sức điêu luyện. Các đoạn văn miêu tả của Nguyễn Tuân th­ường ngắn nhưng có ấn t­ượng mạnh đến ngư­ời đọc. Câu văn có sự biến hoá linh hoạt của từ ngữ. Chú ý phân tích các cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục (Chữ ng­ười tử tù), đoạn văn xứng đáng đ­ược coi là tuyệt bút đã diễn tả đ­ược một “cảnh t­ượng xa nay ch­a từng có” vừa trang trọng cổ kính, vừa dữ dội, hoặc phân tích những đoạn tả con sông Đà (Ngư­ời lái đò sông Đà)

Đề 3:
Hãy so sánh hai tác phẩm “Chữ ngư­ời tử tù”“Người lái đò sông Đà” (về các mặt xuất xứ, thể loại, nhân vật, nghệ thuật tạo hình, ngôn ngữ miêu tả) để thấy phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân ở hai giai đoạn trư­ớc và sau cách mạng tháng Tám 1945 có những điểm thống nhất nh­ng cũng có những điểm đổi mới, phát triển.
Gợi ý:

+ Những điểm giống và khác nhau về xuất xứ: Cả hai đều là tác phẩm của Nguyễn Tuân, “Chữ ngư­ời tử tù” thuộc sáng tác của Nguyễn Tuân tr­ước cách mạng, còn “Ngư­ời lái đò sông Đà” đ­ược sáng tác sau cách mạng tháng Tám.

+ Những điểm giống và khác nhau về thể loại: “Chữ ng­ười tử tù” là truyện ngắn. Còn “Người lái đò sông Đà” là tuỳ bút. Tuy thể loại khác nhau như­ng ở cả hai tác phẩm đều thấy cái “Tôi” tài hoa của Nguyễn Tuân hiện lên trong từng trang viết.

+ Những điểm giống và khác nhau về nhân vật: Cả Huấn CaoNgư­ời lái đò có điểm giống nhau là đều tài hoa. Nh­ưng từ Huấn Cao đến Ngư­ời lái đò đã có sự đổi mới: Huấn Cao thuộc lớp ng­ười tài hoa trong xã hội cũ có nghĩa khí, còn Ngư­ời lái đò là một ngư­ời lao động bình th­ường như­ng rất tài hoa, đang hàng ngày, hàng giờ lao động xây dựng đất nư­ớc.

+ Những điểm giống và khác nhau về nghệ thuật tạo hình: Cả hai tác phẩm đều thể hiện nghệ thuật tạo hình đặc sắc, nhiều chi tiết sống động, có giá trị tạo hình. Nh­ưng trong “Chữ ngư­ời tử tù” , màu sắc và không khí trang nghiêm như­ng không có đ­ược nét hùng vĩ, hoành tráng nh­ư ở Ng­ười lái đò sông Đà. Điều đó chứng tỏ nghệ thuật miêu tả, tạo hình của Nguyễn Tuân ở giai đoạn sau đã v­ươn tới những bức tranh mỹ lệ, hoành tráng mà ở giai đoạn tr­ước ch­ưa có.

+ Những điều giống và khác nhau về ngôn ngữ miêu tả: Các tác phẩm đều thể hiện một vốn ngôn ngữ hết sức phong phú, như­ng ở “Chữ người tử tù” câu văn sử dụng nhiều từ cổ gợi không khí cổ kính còn ở “Ngư­ời lái đò sông Đà” sử dụng nhiều từ miêu tả thiên nhiên, kiến trúc câu văn hiện đại.

+ Qua so sánh hai tác phẩm, chúng ta thấy phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trư­ớc và sau cách mạng tháng Tám 1945 có những điểm thống nhất và có những điểm đổi mới phát triển.
 
Mảng III: Văn nghị luận

MẢNG III: VĂN NGHỊ LUẬN

Bài 1 : Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh)

1. Hoàn cảnh ra cảnh ra đời:

- Ngày 19/08/1945, chính quyền Hà Nội về tay nhân dân. Ngày 26/08/1945, Hồ Chí Minh từ chiến khu cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội và tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người đã soạn “Tuyên ngôn Độc lập”.

- Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Người đã đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- “Tuyên ngôn Độc lập” ra đời trong một tình thế vô cùng cấp bách : nền độc lập vừa mời giành được bị đe dọa bởi các thế lực phản động. Bọn đế quốc thực dân - dưới danh nghĩa giúp các nước Đông Dương giải giáp vũ khí quân đội Nhật - đang âm mưu xâm chiếm nước ta.

2. Giá trị, mục đích, đối tượng của bản “Tuyên ngôn Độc lập”:

- Giá trị: Là văn kiện lịch sử vô giá; Là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, những bằng chứng không ai chối cãi được.

- Đối tượng: Nhân dân Việt Nam; các nước trên thế giới; bọn đế quốc, thực dân đang lăm le xâm lược nước ta : Mỹ, Pháp.

- Mục đích: Tuyên bố nền độc lập của nước Việt Nam và sự ra đời của nước Việt Nam mới; ngăn chặn âm mưu xâm lược của bọn đế quốc, thực dân.

3.Nội dung:

3.1. Phần 1 (Từ đầu đến “Không ai chối cãi được”) : Nêu nguyên lí chung

- Người đã trích dẫn bản hai bản “Tuyên ngôn độc lập” (1776) của Mỹ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” (1791) của Pháp. Hai bản Tuyên ngôn này khẳng định quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của mọi con người ở mọi dân tộc. Tác giả dùng chính lí lẽ của đối phương đáp trả lại đối phương, nhắc nhở đối phương đang đi ngược lại những gì mà tổ tiên họ để lại.

- Từ quyền con người Bác mở rộng thành quyền của dân tộc.Đây là một suy luận hết sức quan trọng vì đối với những nước thuộc địa như nước ta lúc bấy giờ thì trước khi nói đến quyền của con người phải đòi lấy quyền của dân tộc. Dân tộc có độc lập, nhân dân mới có tự do, hạnh phúc. Đó là đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX.
=> Lập luận vừa kiên quyết, vừa khôn khéo, tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho bản TN.

3.2. Phần 2 (từ “Thế mà… phải được độc lập”) : Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khảng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền và lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà

- Bản tuyên ngôn đã đưa ra những lí lẽ xác đáng, những bằng chứng không ai có thể chối cãi để bác bỏ những luận điệu của thực dân Pháp muốn "hợp pháp hóa" việc chiếm lại nước ta :

+ Pháp kể công"khai hóa", bản Tuyên ngôn kể tội áp bức bóc lột tàn bạo và tội diệt chủng của chúng. Tội nặng nhất là gây ra nạn đói năm giết chết hơn hai triệu đồng bào ta từ Bắc Kì đến Quảng Trị (dẫn chứng)

+ Pháp kể công "bảo hộ", bản tuyên ngôn kể tội hai lần chúng dâng Đông Dương cho Nhật (dẫn chứng)

+ Pháp nhân danh Đồng minh đã chiến thắng phát xít, giành lại Đông Dương, bản tuyên ngôn kể tội chúng phản bội đồng minh: đầu hàng Nhật, khủng bố Cách mạng Việt Nam đánh Nhật cứu nước. Bản tuyên ngôn nói rõ: Dân tộc Việt Nam giành lại độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.

=> Bằng giọng văn hùng hồn mạnh mẽ, đầy sức thuyết phục, đoạn văn đã tố cáo hùng hồn và đanh thép tội ác của thực dân Pháp. Bằng phương pháp liệt kê, tác giả đã nêu lên hàng loạt tội ác của thực dân Pháp trên các mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và ngoại giao.

- Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên đó, bản Tuyên ngôn nhấn mạnh đến những thông điệp quan trọng:
+ Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước VN.
+ Kêu gọi toàn dân Việt Nam đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp.
+ Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của dân tộc VN.

3.3. Phần 3 (còn lại) : Lời tuyên ngôn và tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập của toàn dân tộc.

- Tuyên bố về quyền được độc lập của dân tộc
- Tuyên bố về sự thật là nước Việt Nam đã giành được độc lập.
- Tuyên bố về ý chí, quyết tâm bảo vệ nền độc lập của dân tộc bằng mọi giá.
Những lời tuyên ngôn này được trình bày lôgic, chặt chẽ, cái trước là tiền đề của cái sau.

4. Nghệ thuật :
- Kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, lập luận giàu sức thuyết phục
- Ngôn ngữ chính xác, trong sáng, gợi cảm.
- Giọng điệu linh hoạt.

5. Chủ đề:
Tuyên ngôn độc lập tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới quyền được tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam, nền độc lập, tự do mà nhân dân ta vừa giành được và quyết tâm bảo vệ nền độc lập ấy của toàn dân tộc.



CÂU HỎI THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP:
Câu 1. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác bản TNĐL.
Câu 2. (2 điểm): Nêu mục đích, đối tượng của bản TNĐL
Câu 3. (3 điểm): Giải thích vì sao mở đầu bản TNĐL, Bác lại trích dẫn bản: Tuyên ngôn Độc lập của nước Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp.
Câu 4. (3 điểm): Văn phong chính luận của Hồ Chí Minh trong Tuyên ngôn Độc lập
Câu 5.(5 điểm): Bình luận về sức thuyết phục của bản Tuyên ngôn Độc lập
 
Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng)

Bài 2 : Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
(Phạm Văn Đồng)



1.Hoàn cảnh ra đời:
Bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc được viết nhân kỷ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu (3/7/1888 – 3/7/1963), giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta, nhất là đồng bào Nam Bộ đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Bài viết được in trong Tạp chí Văn học tháng 7 – 1963.

2.Hệ thống luận điểm:
2.1. Luận điểm bao trùm bài viết :

- Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao có ánh sáng khác thường (một hiện tượng văn học độc đáo, thơ văn có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra), phải chăm chú nhìn thì mới thấy (phải cố gắng tìm hiểu và tìm hiểu kỹ, phải kiên trì nghiên cứu thì mới cảm nhận được những vẻ đẹp riêng của nó) và càng nhìn thì càng thấy sáng (càng nghiên cứu sâu, càng tìm hiểu kỹ ta sẽ càng thấy được cái hay của nó và càng khám phá được những vẻ đẹp mới).
- So với thói quen đánh giá thơ văn Đồ Chiểu trước đó (chỉ dựa vào hình thức nghệ thuật trau chuốt, lời văn trang nhã, hoa mỹ) thì đây là một cách tiếp cận vấn đề mới và sâu sắc.

2.2.Luận điểm triển khai:
a.“Ánh sáng khác thường” trong cuộc đời và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu
+ Đời sống và hoạt động của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương anh dũng.
+ Với Nguyễn Đình Chiểu, cầm bút, viết văn là một thiên chức.
+ Làm người phải có khí tiết , phải phấn đấu vì nghĩa lớn, vì đất nước, dân tộc.
+ Văn thơ phải là vũ khí chiến đấu.

b.“Ánh sáng khác thường” trong thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu:

+ Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểuđó “làm sống lại” một thời kì “khổ nhục” nhưng “vĩ đại”.
+ Tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại, cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống ngoại xâm bằng những hình tượng văn học “sinh động và não nùng” xúc động lòng người. Tiêu biểu nhất là Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
+ Nguyễn Đình Chiểu chính là lá cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp cuối thế kỷ XIX.

c.“Ánh sáng khác thường” trong truyện thơ Lục Vân Tiên:
- Khi nói về“Lục Vân Tiên”, Phạm Văn Đồng nêu quan điểm : “cần phải hiểu đúng Lục Vân Tiên thì mới thấy hết giá trị của bản trường ca này”.
- Theo Phạm Văn Đồng, có những đánh giá chưa thỏa đáng về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện thơ Lục Vân Tiên :
+ Về tư tưởng : những giá trị luân lý mà Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi đó “lỗi thời” “ở thời đại chúng ta”.
+ Về nghệ thuật : lời văn “nôm na”, “không hay lắm”.
- Phạm Văn Đồng đó giúp chúng ta nhận ra những “ ánh sáng khác thường” của truyện thơ Lục Vân Tiên:
+ Thứ nhất, tác giả đó chỉ cho chúng ta thấy rằng : không phải mọi “giá trị luân lý” mà Nguyễn Đình Chiểu đó từng ngợi ca đều trở nên “lỗi thời”.
+ Thứ hai, về nghệ thuật: do muốn viết một tác phẩm “dễ hiểu, dễ nhớ, có thể truyền bá rộng rãi trong dân gian” nên lời văn có phần “nôm na”.

2.3.Luận điểm kết thúc:
Khẳng định vẻ đẹp nhân cách, vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc và nhấn mạnh ý nghĩa, giá trị to lớn của cuộc đời, văn nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu đối với đương thời và hôm nay.

4. Nghệ thuật:
- Bài văn có bố cục chặt chẽ.
- Cách lập luận đi từ chung đến riêng, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận diễn dịch, quy nạp, bác bỏ.
- Lời văn vừa có tính khoa học, vừa mang màu sắc văn chương.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh.
- Giọng điệu luôn thay đổi: lúc hào sảng, lúc xót xa.

5. Chủ đề:
Qua bài viết, Phạm Văn Đồng muốn khẳng định : Cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu là cuộc đời của một người chiến sĩ đã phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu là một minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút trước cuộc đời. Cuộc đời và văn nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu không chỉ là bài học cho hôm qua mà cho cả hôm nay.

CÂU HỎI THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP:
Câu 1 (2.0đ): Nêu hoàn cảnh sáng của bài viết Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng). Anh (chị) hiểu nhận định sau của tác giả như thế nào : “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng tháy sáng. Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”.

Câu 2 (3.0đ):
Theo lập luận của Phạm Văn Đồng thì đâu là “ánh sáng khác thường” trong thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu?

Câu 3 (3.0đ):
Phạm Văn Đồng đã lập luận như thế nào để thuyết phục người đọc : cần “phải hiểu đúng Lục Vân Tiên thì mới thấy hết giá trị của bản trường ca này”.

Câu 4 (5.0đ):
Phân tích nghệ thuật lập luận của Phạm Văn Đồng trong bài viết Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc.
 
Thơ trữ tình

MẢNG IV: THƠ TRỮ TÌNH

Bài 1: Tây Tiến (Quang Dũng)

1. Hoàn cảnh ra đời bài thơ:

- Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc của Tổ quốc. Địa bàn hoạt động của đơn vị Tây Tiến chủ yếu là vùng rừng núi hiểm trở. Đó cũng là nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc Mường, Thái với những nét văn hoá đặc sắc. Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên. Họ sinh hoạt và chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn rất lạc quan và dũng cảm.

- Quang Dũng là một người lính trong đoàn quân Tây Tiến. Cuối năm 1948, ông chuyển sang đơn vị khác. Một năm sau ngày chia tay đoàn quân Tây Tiến, nhớ về đơn vị cũ ông viết bài thơ Tây Tiến tại làng Phù Lưu Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ, nay là Hà Nội). Bài thơ được in trong tập “Mây đầu ô”(1986)

2. Cảm xúc chủ đạo của bài thơ:

Bài thơ được viết trong nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng đội, về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ nhưng cũng rất trữ tình, thơ mộng.

3. Nội dung:

3.1. Đoạn 1: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi..... Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”: Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.

* Nỗi nhớ về thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội:
- Nhớ những địa danh mà đoàn quân Tây Tiến đó đi qua: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông- những địa danh gợi lên không khí núi rừng xa xôi, lạ lẫm.
- Bức tranh của núi rừng miền Tây được vẽ bằng nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, dữ dội: Các từ láy giàu sức tạo hỡnh; Cách ngắt nhịp 4/3; Nhiều thanh trắc gợi sự vất vả nhọc nhằn; Âm thanh “gầm thét” của thác dữ, tiếng gầm gào của loài hổ dữ rình rập vồ người.

* Nỗi nhớ về đồng đội và những kỉ niệm trên đường hành quân:
- Nhớ cái tếu táo, lạc quan trong gian khổ : “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
- Nhớ cái nhìn bay bổng, lãng mạn của người lính Tây Tiến sau những chặng đường vất vả: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” (Câu thơ sử dụng nhiều thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, bay bổng).
- Nhớ thương những người đồng đội đã ngã xuống nhưng không bi luỵ. Nỗi mất mát, niềm cảm thương được nói bằng giọng thơ ngang tàng, kiêu hãnh: “gục bên súng mũ bỏ quên đời”.
- Nhớ tình cảm quân dân giữa những người lính Tây Tiến và đồng bào Tây Bắc : “Nhớ ôi… thơm nếp xôi”

3.2. Đoạn 2: : “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa..... Trôi dũng nước lũ hoa đong đưa
: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.

a. Những kỉ niệm về tình quân dân thắm thiết qua những đêm liên hoan văn nghệ đậm màu sắc lãng mạn, trữ tình
- Đêm liên hoan được miêu tả bằng những chi tiết lãng mạn:
+ Đêm liên hoan như đêm hội giao duyên, đêm tân hôn của những cặp tình nhân (hội đuốc hoa)
+ Nhân vật trung tâm của đêm hội là những thiếu nữ Tây Bắc trong những bộ trang phục và vũ điệu vừa lộng lẫy, vừa e thẹn, tình tứ.
+ Cái nhìn trẻ trung, ngỡ ngàng, ngạc nhiên, say mê sung sướng của những người lính Tây Tiến trước vẻ đẹp phương xa.
Bằng bút pháp tài hoa, lãng mạn, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp giàu bản sắc văn hoá, phong tục của đồng bào vùng biên giới cùng tình cảm quân dân thắm thiết và tâm hồn lạc quan yêu đời, yêu cuộc sống của người lính Tây Tiến

b. Vẻ đẹp của con người và cảnh vật miền Tây Bắc trong chiều sương trên sông nước Châu Mộc

- Không gian trên dòng sông, cảnh vật Châu Mộc hiện lên thật mờ ảo, thơ mộng nhuốm màu sắc cổ tích, huyền thoại.
- Nổi bật lên trên bức tranh sông nước là cái dáng mềm mại, uyển chuyển của các cô gái Thái trên con thuyền độc mộc.
- Những bông hoa rừng cũng như đang đong đưa làm duyên trên dòng nước lũ.
- Những bông lau ven rừng như có hồn và gợi nhớ da diết.

3. 3.
Đoạn 3: Bức tượng đài người lính Tây Tiến bất tử với thời gian
Đoạn thơ tập trung vào khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến bằng bút pháp lãng mạn nhưng không thoát ly hiện thực với cảm xúc bi tráng.

-Gian khổ mà hào hùng:
+ Thân hình tiều tuỵ vì sốt rét rừng của người lính Tây Tiến : không mọc tóc, xanh màu lá
+ Trong gian khổ, hình tượng người lính Tây Tiến vẫn hiện ra với dáng vẻ oai phong, lẫm liệt, vẫn toát lên cốt cách, khí phách hào hùng, mạnh mẽ.

- Thiếu thốn mà vẫn mộng mơ:
+ “Mắt trừng” là chi tiết cực tả cái phẫn nộ, sôi sục của nội tâm hướng về nhiệm vụ chiến đấu.
+ “Mộng qua biên giới” là mộng chiến công, khao khát lập công; và “mơ Hà Nội dáng kiều thơm” là mơ về, nhớ về dáng hình kiều diễm của người thiếu nữ đất Hà thành thanh lịch. Những hình ảnh thơ thể hiện tâm hồn mộng mơ, lãng mạn của người lính - những chàng trai ra đi từ đất Hà Nội thanh lịch. Những giấc “mộng” và “mơ” ấy như tiếp thêm sức mạnh để các anh vượt gian khổ để lập nên nhiều chiến công.
- Người lính toát lên vẻ đẹp oai hùng dữ dội mà hào hoa lãng mạn.

- Sự hy sinh của người lính Tây Tiến
+ Những người lính trẻ trung, hào hoa đó gửi thân mình nơi biên cương xa xôi, sẵn sàng tự nguyện hiến dâng “Đời xanh” cho Tổ Quốc mà không hề tiếc nuối.
+ Hình ảnh “áo bào thay chiếu” là cách nói sang trọng hóa sự hy sinh của người lính Tây Tiến.
+ Họ coi cái chết tựa lông hồng. Sự hy sinh ấy nhẹ nhàng, thanh thản như trở về với đất mẹ: “anh về đất”.
+ “Sông Mã gầm lên khúc độc hành” : Linh hồn người tử sĩ đó hoà cùng sông núi. Con sông Mã đã tấu lên khúc nhạc độc tấu đau thương, hùng tráng để tiễn người lính vào cõi bất tử: Âm hưởng dữ dội tô đậm cái chết bi hùng của người lính Tây Tiến.
+ Hàng loạt từ Hán Việt: Biên cương, viễn xứ, chiến trường, độc hành… gợi không khí tôn nghiêm, trang trọng khi nói về sự hi sinh của người lính Tây Tiến.
=> Hình ảnh người lính Tây Tiến phảng phất vẻ đẹp lãng mạn mà bi tráng của người tráng sĩ anh hùng xưa.

3.4. Đoạn 4: Đoạn thơ còn lại:

- Khẳng định vẻ đẹp tinh thần của người lính Tây Tiến đối với thời đại và đối với lịch sử:
+ Vẻ đẹp tinh thần của người vệ quốc quân thời kì đầu kháng chiến: một đi không trở lại, ra đi không hẹn ngày về.
+ Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến sẽ còn mãi với thời gian, với lịch sử dân tộc, là chứng nhân đẹp đẽ của thời đại chống thực dân Pháp.
- Cụm từ người đi không hẹn ước thể hiện tinh thần quyết ra đi khụng hẹn ngày về. Hình ảnh đường lên thăm thẳm gợi lên cả một chặng đường gian lao của đoàn quân Tây Tiến.
- Vẻ đẹp bất tử của người lính Tây Tiến được thể hiện ở âm hưởng, giọng điệu của cả 4 dòng thơ. Chất giọng thoáng buồn pha lẫn chút bâng khuâng, song chủ đạo vẫn là giọng hào hùng đầy khí phách.

4. Nghệ thuật :
+ Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn.
+ Sự sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng thơ.

5. Chủ đề:
Qua bài thơ,Quang Dũng đó ngợi ca vẻ đẹp hùng vĩ và trữ tình, dữ dội mà mĩ lệ của thiên nhiên núi rừng miền Tây Bắc của Tổ quốc, đặc biệt khắc vào thời gian một bức tượng đài bất tử về người lính Tây Tiến anh dũng, hào hoa.

CÂU HỎI THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP:
Câu 1. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Tây Tiến”.
Câu 2. (2 điểm): Những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
Câu 3. (3 điểm): Phân tích vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Tây Tiến.
Câu 4. (5 điểm): Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ.
 
Việt Bắc (Tố Hữu)

Bài 2:Việt Bắc (Tố Hữu)

1. Hoàn cảnh ra đời :
Sáng tác vào tháng 10 năm 1954. Sau khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, kết thúc thắng lợi, các cơ quan Trung ương của Đảng và chính phủ từ Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số những cán bộ kháng chiến từng sống và gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu Việt Bắc để về xuôi. Bài thơ được viết trong buổi chia tay lưu luyến đó.

2.Cảm xúc chủ đạo
:
Cảm xúc chủ đạo là nỗi nhớ (từ “nhớ” xuất hiện tới 35 lần), nỗi nhớ gọi về những kỉ niệm về Việt Bắc kháng chiến (thiên nhiên,cảnh vật, sự kiện, con người).

3. Kết cấu bài thơ:

Kết cấu đối đáp: Đối đáp giữa Việt Bắc và người cán bộ kháng chiến từ giã Việt Bắc. Lời đối đáp gần gũi, thân thuộc như trong ca dao, dân ca. Bài thơ vì thế mà như lời tâm tình chan chứa yêu thương của người yêu với người yêu.

4. Nội dung
:
4.1.Tám câu đầu: những phút giây đầu tiên của buổi chia tay đầy bâng khuâng, lưu luyến giữa kẻ ở người đi.

- Bốn câu đầu: lời ướm hỏi của người ở lại. Câu hỏi ngọt ngào, khéo léo “mười lăm năm” cách mạng gian khổ hào hùng, cảnh và người Việt Bắc gắn bó nghĩa tình với những người kháng chiến; đồng thời khẳng định tấm lòng thủy chung của mình.

+ Nghĩa tình của kẻ ở- người về được biểu hiện qua các đại từ mình - ta quen thuộc trong thơ ca dân gian gắn liền với tình yêu đôi lứa, cách xưng hô mình - ta tạo nên sự thân mật, gần gũi. Điệp từ “nhớ”, láy đi, láy lại cùng với lời nhắn nhủ “mình có nhớ ta”, “mình có nhớ không” vang lên day dứt khôn nguôi.
+ Các từ “thiết tha”, “mặn nồng” thể hiện bao ân tình gắn bó.

- Bốn câu sau: tiếng lòng của người cán bộ về xuôi tuy không trả lời trực tiếp câu hỏi của người ở lại nhưng tâm trạng bâng khuâng, bồn chồn, cùng với cử chỉ cầm tay nhau” xúc động bồi hồi đã nói lên tình cảm : chưa xa đã nhớ, sự bịn rịn luyến lưu của người cán bộ với cảnh và người Việt Bắc.

+ Hình ảnh “áo chàm” (nghệ thuật hoán dụ) có giá trị khắc họa bản sắc trang phục của đồng bào Việt Bắc nhưng sâu xa hơn lại để nói rằng ngày chia tay cán bộ kháng chiến về xuôi cả nhân dân Việt Bắc đều hiện diện.

+ Câu thơ bỏ lửng “cầm tay…” diễn tả thái độ nghẹn ngào không nói lên lời của người cán bộ giã từ Việt Bắc về xuôi.

4.2. Mười hai câu tiếp: nh vnhững kỉ niệm chiến khu gian khổ

+ Nhớ thiên nhiên khắc nghiệt: “mưa nguồn, suối lũ,
+ Nhớ cuộc sống những mây cựng mự” nhưng nghĩa tình “Mình về rừng núi nhớ aiđể già”
chiến khu gian khổ nhưng căm thù giặc sâu sắc: b¸tcơm chấm muối, mối thù nặng vai.
+ Nhớ những năm đầu kháng Nhật với những địa danh lịch sử: Tân Trào, Hồng Thái mái đình cây đa.
Câu thơ “Mình đi mình có nhớ mình”: nhớ mình - tức nhớ người ở lại nhưng cũng như là nhắc nhở chính mình hãy nhớ về quá khứ.

4.3. Từ câu 25 đến câu 42: nhớ những kỉ niệm sinh hoạt nghèo khổ mà ấm áp nghĩa tình.

Nhớ gì như nhớ người yêu
……
Chày đêm nện cối đều đều suối xa

- Nỗi nhớ Việt Bắc được so sánh với nhớ người yêu: Nỗi nhớ mãnh liệt và da diết.
- Từ nỗi nhớ như nhớ người yêu, Việt Bắc hiện lên với những nét đẹp rất riêng: Trăng đầu núi, nắng lưng nương cùng những tên gọi, địa danh cụ thể. Điệp từ “nhớ từng” lặp đi lặp lại làm cho nỗi nhớ thêm da diết. Thiên nhiên Việt Bắc như hiện hữu trước mắt với Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê thật gần gũi thân quen..

- Tuy nhiên, da diết và đậm sâu hơn cả vẫn là nỗi nhớ về con người, về ân tình Việt Bắc:
+ Nhớ Việt Bắc là nhớ đến tấm lòng biết sẻ chia, đầy nghĩa tình : Thương nhau… chăn sui đắp cùng.
+ Nhớ đồng chí, đồng đội với bao gian nan vất vả nhưng vẫn lạc quan, yêu đời: Nhớ sao … núi đèo
- Việt Bắc vì thế tuy gian khổ, vất vả nhưng trong kí ức vẫn thanh bình, đẹp đẽ: Nhớ sao tiếng mõ … suối xa

=> Đoạn thơ đủ sức gợi ra thật rõ nét và thấm thía khung cảnh bản làng, tình người, tình quân dân của chiến khu những năm kháng Pháp với tất cả những dáng nét, âm thanh, không khí, tâm tình. Những câu thơ cất lên nghe sao trìu mến, nói về mẹ, về trẻ thơ, về người thương yêu dấu…

4.4. Từ câu 43 đến câu 52: Bức tranh tứ bình về thiên nhiên, con người Việt Bắc.

- Thiên nhiên Việt Bắc đẹp trong sự đan cài với vẻ đẹp của con người : “hoa” cùng “người”. Đoạn thơ có bốn cặp câu lục bát: câu 6 miêu tả thiên nhiên, câu 8 miêu tả con người.

- Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên trong vẻ đẹp bốn mùa:
+ Mùa đông rừng vẫn xanh, bỗng bất ngờ hiện lên sắc màu đỏ tươi của hoa chuối.
+ Mùa xuân với sắc trắng của hoa mơ- loài hoa đặc trưng của Việt Bắc, 1 màu trắng tinh khiết, đẹp đến nao lòng.
+ Mùa hè, với tiếng ve kêu vang ngân và sắc vàng của rừng phách.
+ Mùa thu với ánh trăng hoà bình dịu mát, đem lại không khí bình yên.

- Hình ảnh con người đã trở thành tâm điểm của bức tranh tứ bình, tạo nên sức sống của thiên nhiên cảnh vật:
+ Mùa đông trở nên ấm áp với “ánh nắng dao giài thắt lưng”.
+ Bức tranh mùa xuân hòa cùng với dáng vẻ cần mẫn chút chăm của “người đan nón”
+ Bức tranh mùa hè dịu dàng với hình ảnh cô em gái hái măng một mình
+ Mùa thu là tiếng hát nghĩa tình thủy chung của con người cất lên giữa đêm trăng.
- Đoạn thơ mang nét đẹp cổ điển mà hiện đại:
+ Vẻ đẹp cổ điển: Bức tranh tứ bình hiện lên qua những nét gợi tả
+ Vẻ đẹp hiện đại: Hình ảnh con người đã trở thành tâm điểm, tạo nên vẻ đẹp, sức sống của thiên nhiên.

4.5. Từ câu 53 đến câu 83: Khung cảnh Việt Bắc trong chiến đấu

a. Từ câu 53-> 74:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
………………..
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”

- Khung cảnh Việt Bắc kháng chiến với những cảnh rộng lớn, những hoạt động tấp nập, sôi động của cuộc kháng chiến được vẽ bằng bút pháp của những tráng ca. Cảnh Việt Bắc đánh giặc được miêu tả bằng những bức tranh rộng lớn, kì vĩ.

- Việt Bắc - căn cứ địa cách mạng:
+ Rừng núi mênh mông hùng vĩ trở thành ngôi nhà hùng vĩ, chở che cho bộ đội ta, cùng quân và dân ta đánh giặc.
+ Chiến khu là căn cứ vững chắc, đầy nguy hiểm với quân thù.
+ Nghệ thuật so sánh, nhân hoá: núi giăng…luỹ sắt, rừng che, rừng vây…
+ Những cái tên, những địa danh ở chiến khu Việt Bắc: Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô,Cao- Lạng…vang lên đầy mến yêu, tự hào, cũng trở thành nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến về xuôi.

- Việt Bắc chiến thắng:

+ Không khí chiến đấu sôi nổi hào hùng, khí thế hừng hực trào sôi. Sức mạnh của quân ta làm rung chuyển cả trời đất. Các từ: Rầm rập, điệp diệp, trùng trùng…
+ Hình ảnh người chiến sĩ được gợi lên qua chi tiết giàu chất tạo hình: [FONT=&amp]¸[/FONT]...sao đầu mũ bạn cùng mũ nan”-> ánh sáng của sao dẫn đường, ánh sáng của niềm tin, của lí tưởng.
+ Hình ảnh đoàn dân công: sức mạnh của quần chúng nhân dân thật hùng vĩ. Thành ngữ “Chân cứng đá mềm” đã được nâng lên thành một bước cao hơn “Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”.
+ Chiến công tưng bừng vang dội khắp nơi: Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên, đèo De, núi Hồng… Niềm vui chiến thắng chan hoà bốn phương: Vui từ…vui về…vui lên…
+ Đoạn thơ ngập tràn ánh sáng: ánh sao, ánh đuốc, ánh đèn pha… như ánh sáng của niềm tin tưởng, niềm vui tràn ngập.
+ Nhịp thơ dồn dập gấp gáp, ấm hưởng hào hùng náo nức tạo thành khúc ca chiến thắng.

b.Từ câu 75- câu 83:

Đoạn thơ phác họa hình ảnh giản dị mà trang trọng của một cuộc họp Chính phủ trong hang núi mà vẫn rực rỡ dưới ánh cờ đỏ sao vàng trong nắng trưa và kết thúc bằng sự thâu tóm hình ảnh Việt Bắc quê hương cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và hy vọng của con người Việt Nam từ mọi miền đất nước, đặc biệt là những nơi còn “u ám quân thù”.

4. Chủ đề:
Bài thơ khẳng định nghĩa tình cách mạng, nhắc nhở sự thuỷ chung của con người đối với con người và đối với quá khứ, cách mạng nói chung.

CÂU HỎI THAM KHẢOTHI TỐT NGHIỆP:
Câu 1. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc”
Câu 2. (2 điểm): Sự sáng tạo[FONT=&amp] c[/FONT]ủa Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô: [FONT=&amp]m[/FONT]ình – [FONT=&amp]ta [/FONT]trong bài thơ.
Câu 3. (2 điểm): Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc
Câu 4. (5 điểm): Nỗi nhớ thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn trích
 
Đất nước (trích Trường ca mặt đường khát vọng- Nguyễn Khoa Điềm)

Bài 3: Đất nước (trích Trường ca mặt đường khát vọng- Nguyễn Khoa Điềm)

1. Xuất xứ & Hoàn cảnh sáng tác:

“Đất nước” thuộc phần đầu của chương V trong trường ca Mặt đường khát vọng – tác phẩm được hoàn thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ vùng đô thị tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược.

2. Nội dung:
2.1.Phần 1: Cảm nhận về Đất Nước

-Đất nước thật dung dị, đời thường: Đất Nước hiện lên qua câu chuyện cổ tích mẹ kể, miếng trầu bà ăn, những dãy tre làng, “bới” tóc của mẹ, gừng cay, muối mặn, cái kèo, cái cột, hạt gạo...
- Đất nước “đã có” từ thủa rất xa xưa và rất gần gũi thân thương đối với mỗi con người.
- Nét độc đáo trong nghệ thuật thể hiện: Đoạn thơ là sự kết tinh đặc sắc giữa chất liệu văn hoá dân gian với hình thức thơ trữ tình- chính luận.

- Về không gian địa lý :
+ Đất nước là nơi rất gần gũi với cuộc sống mỗi người ( nơi anh đến trường... nơi em tắm).
+ Đất Nước tồn tại ngay cả trong những không gian riêng tư của tình yêu đôi lứa : “Đất Nước là nơi ta hò hẹn. Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”.
+ Đất Nước còn là không gian sinh tồn hết sức đời thường của nhân dân qua bao thế hệ “Những ai đã khuất. Những ai bây giờ. Yêu nhau và sinh con đẻ cái. Gánh vác phần người đi trước để lại…”).

- Về thời gian lịch sử :
Đất Nước được cảm nhận suốt chiều dài thời gian lịch sử từ quá khứ đến hiện tại và tương lai.
+ Đó là một Đất Nước thiêng liêng, hào hùng trong quá khứ (gắn liền với huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết về các vua Hùng dựng nước).
+ Đó là một Đất nước giản dị, gần gũi trong hiện tại (“Trong anh và em hôm nay. Đều có một phần Đất Nước”)
+ Và một Đất Nước triển vọng sáng tươi trong tương lai (“Mai này con ta lớn lên. Con sẽ mang Đất Nước đi xa. Đến những tháng ngày mơ mộng”).
- Từ cách cảm nhận và lí giải Đất Nước như thế nhà thơ suy nghĩ về vai trò, trách nhiệm của mỗi con người
+ Đất nước kết tinh, hoá thân trong cuộc sống của mỗi con người, mọi người phải có tinh thần cống hiến, có trách nhiệm đối với sự trường tồn của quê hương, xứ sở.
+ Cần biết gắn bó biết san sẻ : sự sống của mỗi con người không chỉ là của riêng cá nhân mà còn thuộc về Đất nước.
+ Lời nhắn nhủ với thế hệ trẻ, lời tự nhủ với chính bản thân đầy chân thành tha thiết.

2.2.Tư tưởng Đất nước của nhân dân trong phần 2 của đoạn trích:

- Về địa lý : Nhà thơ đã nhìn ngắm Đất Nước mình qua các danh thắng trải dài từ Bắc chí Nam. Tất cả các địa danh được nhắc đến đều gắn liền với một huyền thoại, huyền tích và sự thật về nhân dân trong lịch sử. Nói cách khác, chính những huyền thoại, huyền tích và sự thật lịch sử về nhân dân đã làm nên tên tuổi của các địa danh ấy, biến chúng thành danh thắng, thành di tích lịch sử văn hóa được mọi người thừa nhận và biết đến :+ những người vợ nhớ chồng – núi Vọng Phu;
+ cặp vợ chồng yêu nhau – hòn Trống Mái;
+ người học trò nghèo – núi Bút, non Nghiên;
+ Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm…

Trong con mắt của nhà thơ, mỗi danh thắng không chỉ là một nét vẽ tô điểm vào bức “tranh họa đồ” Đất Nước mà còn ẩn chứa những nét đẹp tâm hồn của nhân dân trong mấy nghìn năm lịch sử : sự thủy chung; tình nghĩa vợ chồng; tinh thần yêu nước; ý thức hướng về tổ tông, nguồn cội; tinh thần hiếu học, ý chí vượt khó vươn lên; tinh thần xả thân vì cộng đồng, dân tộc… Tựu chung lại, đúng như nhà thơ đã khái quát : “Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi. Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha. Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy. Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”.

- Về lịch sử : khi nhìn vào “bốn nghìn năm Đất Nước”, Nguyễn Khoa Điềm nhấn mạnh đến “lớp lớp” những con người “giản dị và bình tâm. Không ai nhớ mặt đặt tên. Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”. Không ai khác mà chính họ đã gìn giữ và truyền lại cho các thế hệ mai sau mọi giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của Đất Nước: hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, ngôn ngữ dân tộc, bản sắc văn hóa các vùng miền… Cũng chính họ “Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm. Có nội thù thì vùng lên đánh bại” tạo dựng chủ quyền, đắp nền xây móng cho ngôi nhà Đất Nước để các thế hệ mai sau kế thừa và tiếp tục dựng xây, phát triển.

- Về văn hóa : khi khẳng định “Đất Nước của Nhân dân”, tác giả đã trở về với ngọn nguồn phong phú, đẹp đẽ của văn hóa, văn học dân gian mà tiêu biểu là ca dao. Ca dao chính là diện mạo tinh thần, là nơi lưu giữ đời sống tâm hồn tình cảm của nhân dân qua bao thế hệ. Nguyễn Khoa Điềm đã chọn ra từ kho tàng thơ ca dân gian ba nét đẹp tiêu biểu nhất của tâm hồn Việt, của bản sắc văn hóa Đất Nước: thật say đắm trong tình yêu, quý trọng tình nghĩa và kiên trì, bền bỉ trong đấu tranh cho đến ngày toàn thắng.

3. Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do.
- Sự hoà hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức thơ trữ tình- chính trị với chất liệu từ ca dao, cổ tích, huyền thoại.
- Giọng thơ thủ thỉ, tâm tình.

4. Chủ đề:
Bằng sự vận dụng đầy sáng tạo hình thức thơ trữ tình- chính trị, đoạn trích Đất Nước đã quy tụ mọi cảm nhận, mọi cái nhìn và vốn liếng sách vở cũng như những trải nghiệm cá nhân của người nghệ sĩ để làm nên một tuyên ngôn về tư tưởng, về nhận thức của cả một thế hệ nghệ sĩ, ấy là tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”

CÂU HỎI THAM KHẢOTHI TỐT NGHIỆP:
Câu 1. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác và vị trí đoạn trích “Đất nước”.
Câu 2. (3 điểm): Ở phần đầu, đất nước được cảm nhận với sự thống nhất của ba phương diện: chiều sâu văn hoá, chiều rộng của không gian, chiều dài về thời gian. Anh (chị) hiểu điều đó như thế nào?
Câu 3. (2 điểm): Nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hoá dân gian của tác giả (ca dao, tục ngữ, truyền thuyết, phong tục…), từ đó tìm hiểu những đóng góp riêng của nhà thơ về nghệ thuật biểu đạt.
Câu 4. (5 điểm): Cảm nhận của anh(chị) về đoạn thơ sau:
Những người vợ nhớ chồng góp cho Đất Nước những núi Vọng phu
………
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta
 
Bài 4: Sóng (Xuân Quỳnh)

Bài 4: Sóng(Xuân Quỳnh)

1. Hoàn cảnh sáng tác:
Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi công tác vùng biển Diêm Điền. Trước khi Sóng ra đời, Xuân Quỳnh đã phải nếm trải những đổ vỡ trong tình yêu. Đây là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh. Tác phẩm được in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).

[FONT=&amp]2. [/FONT]Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ:
- Âm điệu của bài thơ Sóng là âm điệu, của những con sóng ngoài biển khơi, lúc ào ạt, dữ dội lúc nhẹ nhàng, khoan thai. Âm điệu đó được tạo nên bởi: Thể ngũ ngôn với những câu thơ được ngắt nhịp linh hoạt.
- Bài thơ có hai hình tượng là “sóng” và “em” - lúc phân tách, soi chiếu vào nhau, lúc nhập hòa làm một trong một cái tôi trữ tình duy nhất là Xuân Quỳnh[FONT=&amp]. [/FONT]

[FONT=&amp]3. [/FONT]Nội dung :
- Khổ 1 :
+ Sóng hiện ra với những đối cực Dữ dội >< Dịu êm; ồn ào>< lặng lẽ như những cung bậc tâm trạng của người phụ nữ khi yêu.
+ Sóng khát khao thoát khỏi giới hạn chật hẹp (sông) để tìm ra “bể” như người phụ nữ khát khao tìm đến những chân trời đích thực của tình yêu.

- Khổ 2 :
+ Từ ngàn, triệu năm qua, con sóng vẫn thế như từ ngàn, triệu năm qua, tình yêu vẫn là một khát vọng cháy bỏng trong trái tim con người, nhất là tuổi trẻ.
+ Đó cũng là khát vọng cháy bỏng trong trái tim không bao giờ thôi khát khao yêu đương của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

- Khổ 3, 4 :
+ Không thể truy nguyên nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu của con người. Đó mãi mãi là bí ẩn diệu kì, là sức hấp dẫn mời gọi của tình yêu. Không thể cắt nghĩa tình yêu và cũng chẳng nên cắt nghĩa tình yêu bởi rất có thể khi ta biết yêu vì lẽ gì thì cũng là lúc tình yêu ra đi.
+ Người phụ nữ, nhân vật em trong bài thơ cũng không thể cắt nghĩa được tình yêu. Một sự bất lực đáng yêu của một trái tim yêu không chỉ đòi hỏi cảm xúc mà còn đòi hỏi nhận thức mãnh liệt.

- Khổ 5 :

+ Con sóng, dù ở trạng thái nào (trong lòng sâu, trên mặt nước, ngày hay đêm), đều thao thức một nỗi niềm “nhớ bờ”. Nỗi nhớ choán cả không gian, thời gian.
+ Tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ cũng vậy. Hạt nhân của nó là nỗi nhớ, một nỗi nhớ cồn cào, da diết, nỗi nhớ chiếm cả tầng sâu, chiều rộng và trải dài theo thời gian, lúc hiện hữu, khi lắng sâu, lúc ý thức, khi nằm ngoài sự kiểm soát của ý thức.

- Khổ 6, 7:

+ Cũng như sóng chỉ có một hướng đích duy nhất là bờ, em chỉ có phương anh làm điểm đến, bất chấp cuộc đời có nhiều trái ngang.
+ Sự thuỷ chung của sóng với bờ hay cũng chính là sự chung thuỷ của em với anh. Nếu nỗi nhớ làm thành biểu hiện nồng nàn, sôi nổi của tình yêu thì sự thuỷ chung lại là phần đằm sâu trong trái tim người phụ nữ.

- Hai khổ cuối :
+ Sự sống, tình yêu ở thời đại nào cũng luôn hữu hạn trong tương quan với cái vô thuỷ, vô chung, vô cùng, vô tận của thiên nhiên, vũ trụ. Trước cái vĩnh hằng của tạo hoá, trước dòng chảy vô hồi, vô hạn của cuộc đời, tình yêu của con người mãi mãi chỉ là “bóng câu qua cửa sổ”. Đó là cảm thức về thời gian. Dường như càng yêu mãnh liệt, càng khát khao gắn bó, con người càng hay nghĩ về thời gian ! Người phụ nữ đang cháy bóng khát khao yêu và được yêu trong Sóng cũng không phải là ngoại lệ.
+ Vậy, chỉ có một cách duy nhất để tình yêu trường tồn với thời gian, để trái tim yêu được đập mãi. Đó là “Làm sao được tan ra - Thành trăm con sóng nhỏ - Giữa biển lớn tình yêu - Để ngàn năm còn vỗ”. Đó là khát vọng được vĩnh cửu hoá tình yêu, được hoà tình yêu của mình vào khối tình chung của nhân loại, như con sóng hoà vào đại dương mênh mông, bất tận.

4. Nghệ thuật:
- Thể thơ năm chữ, cắt khổ không đều nhau.
- Nhịp thơ đa dạng, linh hoạt.
- Giọng điệu tha thiết chân thành, ít nhiều có sự phấp phỏng lo âu.
- Xây dựng hình tượng sóng như một ẩn dụ nghệ thụật về tình yêu của người phụ nữ.

5. Chủ đề:
Sóng là bài thơ tình đặc sắc. Bài thơ là sự khám phá những khát vọng tình yêu của trái tim người phụ nữ chân thành, giàu khao khát nhưng cũng rất tự nhiên.

CÂU HỎI THAM KHẢOTHI TỐT NGHIỆP:
Câu 1. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác, âm điệu, nhịp điệu của bài thơ.
Câu 3. (5 điểm): Hình tượng sóng và em trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh
 
Bài 5: Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo)

Bài 5: Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo)

1. Xuất xứ:
Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca rút trong tập Khối vuông ru-bích (1985) là một trong những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ của Thanh Thảo : giàu suy tư, phóng túng và ít nhiều nhuốm màu sắc tượng trưng, siêu thực.

2. Ý nghĩa nhan đề, lời đề từ
- Nhan đề:
+ Ghi ta không chỉ là nhạc cụ truyền thống của Tây Ban Nha mà còn được coi là biểu tượng cho nền nghệ thuật ở đất nước này.
+ Lor-ca là nhà thơ, nhạc sĩ, kịch tác gia nổi tiếng người Tây Ban Nha, người đã khởi xướng và thúc đẩy mạnh mẽ những cách tân trong các lĩnh vực nghệ thuật.
- Đàn ghi ta (của Lor-ca) là biểu tượng cho những cách tân nghệ thuật của người nghệ sĩ thiên tài Ga-xi-a Lor-ca.

- Lời đề từ:khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”.
+ Đây là câu nói nổi tiếng của Lor-ca trước khi từ biệt cõi đời. Nó cho thấy ột người nghệ sĩ có tình yêu say đắm với nghệ thuật, với xứ sở Tây Ban cầm.
+ Với tư cách là một nhà cách tân nghệ thuật, Lor-ca nghĩ rằng đến một ngày nào đó thơ ca của ông cũng sẽ án ngữ, ngăn cản sự sáng tao nghệ thuật của những người đến sau. Vì thế, nhà thơ đã căn dặn các thế hệ sau : hãy “chôn” nghệ thuật của ông (cùng với ông) để bước tiếp.

3. Nội dung bài thơ:
3.1 Đoạn 1 (6 dòng đầu): Hình tượng người “kỵ sĩ văn chương” đơn độc.

- Gợi liên tưởng đến khung cảnh của một đấu trường với những võ sĩ đấu bò tót nổi tiếng dũng cảm ở Tây Ban Nha.
- Cuộc chiến đấu giữa:
+ Khát vọng dân chủ của công dân Lor-ca với nền chính trị độc tài.
+ Khát vọng cách tân nghệ thuật của người nghệ sĩ với nền nghệ thuật già nua.
- “Những tiếng đàn bọt nước”(tiếng đàn không chỉ cảm nhận bằng thính giác mà còn bằng thị giác), cùng chuỗi hợp âm li-la li-la li-la đã cho thấy nghệ sĩ Lor-ca đang bay bổng với những giai điệu mới, với khát vọng cách tân nghệ thuật.
- Lor-ca đơn độc,mệt mỏi tranh đấu bền bỉ cho những khát vọng nghệ thuật cao đẹp.
=> Như vậy, 6 dòng thơ đầu tiên là “khúc tiền tấu” của bản độc tấu ghi ta mang tên Lor-ca. Trong những giai điệu đầu tiên vút lên mạnh mẽ, hào hùng có những khoảnh khắc lắng xuống, day dứt, mong manh.

3.2. Đoạn 2 (12 dòng tiếp):Lor-ca bị bắn và tiếng đàn ghi ta “máu chảy”
- Hình ảnh “áo choàng bê bết đỏ” gợi lên cái chết thê thảm của Lor-ca.
- Cái chết đã ập đến quá nhanh và phũ phàng, giữa lúc Lor-ca không ngờ tới (Chàng vẫn còn đang “hát nghêu ngao” và vẫn chưa thể tin được rằng việc mình “bị điệu về bãi bắn” lại là một sự thật – Lor-ca đã “đi như người mộng du”).
- Tiếng ghi ta không còn vẹn nguyên, nó đã vỡ ra:thành màu sắc (tiếng ghi ta nâu, tiếng ghi ta lá xanh biết mấy); thành hình khối (tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan); thành dòng máu chảy (tiếng ghi ta ròng ròng – máu chảy).
- Mỗi tiếng ghi ta là một nỗi niềm của con người trước cái chết của Lorca:
+ Sự tiếc thương của người tình thủy chung (Tiếng ghi ta nâu. Bầu trời cô gái ấy).
+ Nỗi niềm xót xa, tiếc nuối của con người, của nhà thơ trước hành trình dở dang của những cách tân nghệ thuật (Tiếng ghi ta lá xanh biết mấy. Tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan)
+ Nỗi đau của chúng ta trước cái chết thê thảm của người nghệ sĩ (Tiếng ghi ta ròng ròng – máu chảy).

- Như vậy, Lor-ca đã phải dừng lại vĩnh viễn trong cuộc chiến đấu cho tự do, công lý và những khát vọng cách tân của người nghệ sĩ cũng theo đó mà như “bọt nước vỡ tan”.
- 4 lần cụm từ “tiếng ghi ta”được lặp lại, thể hiện cảm xúc mãnh liệt và cảm nhận đa chiều (mỗi “tiếng ghi ta” gắn liền với một hình ảnh) của tác giả về cái chết của Ga-xi-a Lor-ca.
- Thủ pháp chuyển đổi cảm giác tạo nên những cảm nhận rất mới, rất độc đáo, phù hợp với những nỗ lực và khát vọng cách tân của người nghệ sĩ Lor-ca.

3.3. Đoạn 3 (4 dòng tiếp) : Những tiếng đàn không được tiếp tục
+ Tiếng đàn như cỏ mọc hoang” đồng nghĩa với nghệ thuật như cỏ mọc hoang tức là nghệ thuật thiếu vắng những người dẫn đường, vắng bóng người định hướng. Hành trình cách tân nghệ thuật của Lor-ca không có người tiếp tục.
+ “không ai chôn cất tiếng đàn” thể hiện một nỗi thất vọng lớn bởi dường như không ai thực sự hiểu Lor-ca, hiểu những suy nghĩ sâu sắc của người nghệ sĩ thiên tài gửi lại cho hậu thế. “Không ai chôn cất tiếng đàn” có nghĩa là không ai dám chôn nghệ thuật của Lor-ca.
+ “Vầng trăng”: vừa là hình ảnh thật vừa là hình ảnh tượng trưng cho nghệ thuật.
+ “Giọt nước mắt” và “đáy giếng” là những hoán dụ nghệ thuật về người nghệ sĩ Lor-ca.
àHai câu thơ là nỗi buồn – một nỗi buồn trong sáng và rất đẹp của người nghệ sĩ chân chính luôn day dứt, khắc khoải những giá trị nghệ thuật đích thực và những khát vọng sáng tạo không bao giờ ngừng nghỉ.

Hình ảnh của Lor-ca, di sản nghệ thuật của ông, lý tưởng của người nghệ sĩ suốt đời đấu tranh cho nền dân chủ, cho nghệ thuật chân chính không bao giờ lụi tắt. Trái lại, nó càng “long lanh” hơn bao giờ hết. Vầng trăng của thiên nhiên, vầng trăng của nghệ thuật như đang giao thoa ánh xạ với nhau để soi tỏ một con người đã chết cho quê hương.

3.4. Đoạn 4 (9 dòng cuối) : Suy tư về sự ra đi của Lor-ca.
- Tác giả đã nói về cái chết của Lor-ca từ góc độ tướng số học. Theo đó, cái chết của Lor-ca là một định mệnh đã được báo trước trên đường rãnh của bàn tay. Dòng thơ thể hiện một thái độ chấp nhận định mệnh phũ phàng, chấp nhận sự ra đi của Lor-ca như một quy luật không thể khác.

- Lor-ca đau đớn khi những khát vọng cách tân của ông không được người đời sau tiếp tục. Nhưng Lor-ca còn đau đớn hơn nếu văn chương của ông, tên tuổi của ông là “lực cản” kìm hãm những nỗ lực sáng tạo của các thế hệ kế tiếp. Chính vì thế mà hình tượng Lor-ca “bơi sang ngang - trên chiếc ghi ta màu bạc” thật nhẹ nhàng, thanh thản

- Quyết định từ biệt thế giới mở đường cho những cách tân nghệ thuật của những người đến sau, Lor-ca đã hành động dứt khoát : “chàng ném lá bùa cô gái Di-gan – vào xoáy nước – chàng ném trái tim mình – vào lặng yên bất chợt

=> Lor-ca ra đi thật đẹp, thật “sang”, thật đúng với tầm vóc và tư tưởng của người nghệ sĩ nổi tiếng. Những tiếng li-la li-la li-la… một lần nữa lại cất lên như bài ca về sự bất tử của một con người, như bản độc tấu ghi ta ngợi ca người nghệ sĩ chân chính, ngợi ca con người sáng tạo.

4. Nghệ thuật
- Về mặt cấu trúc: bài thơ là một tác phẩm trữ tình nhưng có cấu trúc như một tác phẩm âm nhạc. Dòng thơ “li-la-li-la-li-la” là một sự kết hợp âm nhạc với thơ.
- Nghệ thuật tượng trưng được sử dụng với tần số cao.

5. Chủ đề :
Qua hình tượng Lor-ca và tiếng đàn ghi ta, tác giả đã diễn tả cái chết bi tráng đột ngột của người nghệ sĩ đấu tranh cho tự do và cách tân nghệ thuật, đồng thời bày tỏ nỗi đau xót sâu sắc và niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tên tuổi và sự nghiệp Lor-ca.

CÂU HỎI THAM KHẢOTHI TỐT NGHIỆP:
Câu 1. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa nhan đề, lời đề từ của bài thơ “ Đàn ghi ta của Lor-ca”
Câu 2. (5 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau:
Tây Ban Nha
hát nghêu ngao
….
máu chảy
Câu 2. (5 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng Lor-ca trong bài thơ.
 
MẢNG V: KÝ - Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)

Bài 1: Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)

1.Hoàn cảnh sáng tác:

+ Người lái đò sông Đà là một áng văn trong tập tùy bút Sông Đà (1960) – thành quả nghệ thuật đẹp đẽ của Nguyễn Tuân trong chuyến đi gian khổ và hào hùng tới miền Tây Bắc rộng lớn của Tổ quốc. Sông Đà gồm 15 thiên tùy bút và một bài thơ ở dạng phác thảo.

+ Mục đích chính của chuyến đi tới Tây Bắc của nhà văn đồng thời cũng là cảm hứng chủ đạo của cả tập bút ký là tìm kiếm chất vàng của thiên nhiên Tây Bắc và nhất là chất vàng mười – “thứ vàng đã được thử lửa” ở tâm hồn những con người lao động, chiến đấu trên miền núi sông hùng vĩ và thơ mộng.

2. Vẻ đẹp hung bạo và trữ tình của hình tượng con sông Đà:

* Vẻ hung bạo, dữ dằn :
- Cảnh đá bờ sông “dựng vách thành”, có quãng lòng sông bị thắt hẹp lại như cái yết hầu.
- Những quãng dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm…
- Những “hút nước” chết người luôn sẵn sàng nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào.
- Tiếng nước thác sông Đà với nhiều cung bậc dữ dội khác nhau
- Quãng sông Đà với bao đá nổi, đá chìm, phối hợp cùng sóng thác như dàn thạch trận, lập nhiều phòng tuyến… sẵn sàng “ăn chết” con thuyền và người lái đò.

* Vẻ trữ tình, thơ mộng :
- Từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc của người thiếu nữ diễm kiều.
- Nhìn ngắm con sông từ nhiều thời gian, không gian khác nhau, Nguyễn Tuân đó phát hiện những sắc màu tươi đẹp và đa dạng của màu nước sông Đà. Nó biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng.
- “Nhìn sông Đà như một cố nhân”, nhà văn cảm nhận rõ nét cái chất “đằm đằm ấm ấm” thân quen của con sông và nhất là cái chất thơ như ngấm vào trong từng cảnh sắc thiên nhiên sông Đà.
- Từ điểm nhìn của một khách hải hồ trên dòng sông, nhà văn đó quan sát và khắc họa những vẻ đẹp hết sức đa dạng và nên thơ của cảnh vật ven sông.

3. Hình tượng người lái đò:

- Là người tinh thạo trong nghề nghiệp:
+ Ông lão nắm vững qui luật khắc nghiệt của dòng thác sông Đà “Nắm chắc quy luật của thần sông thần đá”.
+ Ông thuộc lòng những đặc điểm địa hình của Sông Đà “ Lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào tất cả các luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở”, Sông Đà “như một thiên anh hùng ca mà ông đó thuộc đến cả những cái chấm than, chấm câu và những đoạn xuống dòng”.

- Là người trí dũng, tài hoa tuyệt vời:
+ Cuộc vượt thác Sông Đà là cuộc chiến đấu gian lao của người lái đò trên chiến trường Sông Đàđòi hỏi lòng gan góc, dũng cảm sự tỉnh táo sáng suốt: “sóng thác đó đánh đến miếng đòn độc hiểm nhất…ông đò vẫn cố nến chặt vết thương…hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái”, “cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ”.

+ Tay lái linh hoạt, khéo léo, tài hoa như một nghệ sĩ trên sông nước : “ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến”, “Vút, vút…thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước”.

+ Sau cuộc vượt thác gian nan, ông đò lại có phong thái ung dung của một nghệ sĩ: “Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nước ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ, cá dầm xanh…”.

=> Đây là hình ảnh về một người lao động mới mang vẻ đẹp khác thường. Người lái đò hiện lên như là vị chỉ huy dày dạn kinh nghiệm, tài trí và luôn có phong thái ung dung pha chút nghệ sĩ. Ông chỉ huy cuộc vượt thác một cách tài tình, khôn ngoan và biết nhìn thử thách đó qua bằng cái nhìn giản dị mà không thiếu vẻ lãng mạn. Hình ảnh ông lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đó tìm được nhân vật mới cho mình, những con người đáng trân trọng, đáng ngợi ca, không thuộc tầng lớp thượng lưu đài các một thời vang bóng mà ngay trong quần chúng lao động bình thường xung quanh ta. Qua hình tượng người lái đò sông Đà, nhà văn muốn phát biểu quan niệm : người anh hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày.

- Đoạn văn tả trận thủy chiến, tập trung khắc họa hình tượng ông lái đò một lần nữa cho thấy sự uyên bác, lịch lãm của Nguyễn Tuân. ở đây có tri thức, có ngôn ngữ sống động của quân sự, thể thao, võ thuật, điện ảnh…

4. Nghệ thuật:
- Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị của tác giả.
- Ngôn ngữ đa dạng, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao.
- Câu văn có nhịp điệu, lúc thì hối hả, mau lẹ, khi thì chậm rãi, như tãi ra để diễn tả vẻ đẹp trữ tình rất nên thơ của con sông.

5. Chủ đề:
Qua hình tượng sông Đà và người lái đò, Nguyễn Tuân muốn thể hiện niềm yêu mến thiết tha với thiên nhiên đất nước và ngợi ca những con người lao động - chất vàng mười của cuộc sống.

CÂU HỎI THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP:
Câu 1. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác bài tuỳ bút “Người lái đò sông Đà(Nguyễn Tuân)
Câu 2. (5 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng sông Đà trong bài tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân)
Câu 3. (5 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người lái đò trong bài tùy bút “Người lái đò sông Đà”(Nguyễn Tuân)
 
Bài 2: Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường)

Bài 2: Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường)

1.Hoàn cảnh ra đời, vị trí, bố cục của đoạn trích:
* “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là bài kí xuất sắc được viết tại Huế ngày 4-1-1981 và sau đó được in trong tập sách cùng tên.
* Bài bút kí có 3 phần, đoạn trích là phần thứ nhất.

* Đoạn trích gồm hai phần :
- Phần đầu (từ đầu đến “quê hương xứ sở”) : Thủy trình của Hương giang
+ Sông Hương ở thượng lưu (“Trong những dòng sông đẹp… chân núi Kim Phụng”)
+ Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế (“Phải nhiều thế kỉ qua… bát ngát tiếng gà”)
+ Sông Hương giữa lòng thành phố và khi tạm biệt thành phố: (“Từ đấy… quê hương xứ sở”)

- Phần cuối (đoạn còn lại) : Sông Hương - dòng sông của lịch sử và thi ca
+ Sông Hương với lịch sử dân tộc (“Hiển nhiên… một lời thề”)
+ Sông Hương với cuộc đời và thi ca (“Sông Hương là vậy” đến hết).

2. Vẻ đẹp của hình tượng sông Hương trong bài bút kí:

- Sông Hương ở thượng lưu :
+ Sông Hương - “bản trường ca của rừng già”. ở nơi khởi nguồn của dòng chảy, gắn liền với đại ngàn Trường Sơn hùng vĩ, con sông toát lên vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, vừa hùng tráng vừa trữ tình, như bản “trường ca” bất tận của thiên nhiên.

+ Sông Hương - "cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại". Ví sông Hương với những cô gái Di-gan, Hoàng Phủ Ngọc Tường muốn tô đậm vẻ đẹp hoang dại nhưng cũng rất tình tứ của con sông ở thượng nguồn.

+ Sông Hương – “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”. Sông Hương được coi như là một khởi nguồn, một sự bắt đầu của không gian văn hóa Huế. Nó góp phần tạo nên, gìn giữ và bảo tồn văn hóa của một vùng thiên nhiên xứ sở.

- Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế :
+ Sông Hương - người gái đẹp bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài. Sông Hương giống nhưngười gái đẹp nằm ngủ mơ mànggiữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại được người tình mong đợi đến đánh thức. Thủy trình của sông Hương khi nó bắt đầu về xuôi tựa “một cuộc tìm kiếm có ý thức” người tình nhân đích thực của một người con gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu cổ tích.

+ Sông Hương -vẻ đẹp trầm mặc”, “như triết lí, như cổ thi”. Con sông hiền hòa ở ngoại vi thành phố Huế như đang nép mình bên “giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa” được phong kín trong lòng "những dòng sông u tịch". Chảy bên những di sản văn hóa ấy, sông Hương như khoác lên mình tấm áo “trầm mặc” mang cái "triết lí cổ thi” của cổ nhân. Dòng sông hay chính là dòng chảy của lịch sử vẫn bền bỉ chảy qua năm tháng và đang vọng về trong ngày hôm nay.

- Sông Hương giữa lòng thành phố Huế :

+ Sông Hương - "điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”. Sông Hương chảy chậm, điệu chảy lững lờ vì nó quá yêu thành phố của mình, nó không muốn dời xa thành phố thân thương. Đó là tình cảm của sông Hương với Huế, cũng là tình cảm của nhà văn với sông Hương, với xứ Huế mộng mơ.

+ Sông Hương – “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”. Toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế, trong cảm nhận của tác giả, chỉ thực sự là nó "khi sinh thành trên mặt nước của Hương Giang trong một khoang thuyền nào đó, giữa những tiếng nước rơi bán âm của những mái chèo khuya".

- Sông Hương khi tạm biệt thành phố: Sông Hương – người tình dịu dàng và chung thủy.
Trong con mắt của người nghệ sĩ tài hoa, khúc ngoặt của sông Hương trước khi ra khỏi thành phố ở thị trấn Bao Vinh xưa cổ được coi là biểu hiện của nỗi “vương vấn”, thậm chí có chút “lẳng lơ kín đáo” của người tình thủy chung và chí tình. Nhà văn hình dung sông Hương như nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước khi đi xa.

Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tiếp cận, miêu tả dòng sông từ nhiều không gian, thời gian khác nhau. Ở mỗi góc độ, nhà văn đều thể hiện một cảm nghĩ sâu sắc, mới mẻ về con sông. Từ những cái nhìn ấy, ta thấy bàng bạc một tình cảm yêu mến tha thiết, niềm tự hào và một thái độ trân trọng, gìn giữ đối với vẻ đẹp tự nhiên, đậm màu sắc văn hóa của nhà văn với dòng sông quê hương.

- Sông Hương - dòng sông của lịch sử, cuộc đời và thi ca:
+ Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh liệt của dân tộc.
+ Trong đời thường, sông Hương mang một vẻ đẹp giản dị của “một người con gái dịu dàng của đất nước”.
+ Sông Hương là dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ.

3. Cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua bài bút kí.
- Tinh tế, tài hoa.
- Uyên bác (có vốn tri thức phong phú, sâu sắc về lịch sử, văn hoá và nghệ thuật xứ Huế).
- Giàu trí tưởng tượng, lãng mạn, bay bổng.
- Gắn bó máu thịt và yêu tha thiết cảnh vật và con người xứ Huế.

4. Nghệ thuật:
- Sáng tạo được những trang văn đẹp - được dệt nên bởi một kho từ vựng phong phú, uyển chuyển và rất giàu hình ảnh.
- Các biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh… gắn liền với những liên tưởng bất ngờ, thú vị cũng đã tạo nên những góc nhìn đa sắc về sông Hương.

5. Chủ đề:
Bằng tài năng của cây bút giàu trí tuệ, tác giả bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao đối với dòng sông quê hương, xứ Huế thân thương và đất nước.
CÂU HỎI THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP:
Câu 1. (2 điểm): Giới thiệu vài nét về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và bài bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
Câu 2. (5 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong bài bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
Câu 3. (5 điểm): Phân tích vẻ đẹp độc đáo của hình tượng sông Hương trong bài bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
 
TRUYỆN NGẮN
Bài 1: Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

1. Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời:

- Vợ chồng A Phủ (1952) là một trong ba tác phẩm (Vợ chồng A Phủ, Mường Giơn Cứu đất cứu mường) in trong tập Truyện Tây Bắc.
- Tác phẩm là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952. Đây là chuyến đi thực tế dài tám tháng sống với đồng bào các dân tộc thiểu số từ khu du kích trên núi cao đến những bản làng mới giải phóng của nhà văn.
- Vợ chồng A Phủ gồm có hai phần, phần đầu viết về cuộc đời của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài, phần sau viết về cuộc sống nên vợ nên chồng, tham gia cách mạng của Mị và A Phủ ở Phiểng Sa. Đoạn trích là phần đầu của truyện ngắn.

2.Tóm tắt truyện:

Tác phẩm kể về cuộc đời của đôi trai gái người Mèo là Mị và A Phủ. Mị là một cô gái trẻ, đẹp. Cô bị bắt làm vợ A Sử - con trai thống lý Pá Tra để trừ một món nợ truyền kiếp của gia đình. Lúc đầu, suốt mấy tháng ròng, đêm nào Mị cũng khóc, Mị định ăn lá ngón tự tử nhưng vì thương cha nên Mị không thể chết. Mị đành sống tiếp những ngày tủi cực trong nhà thống lí. Mị làm việc quần quật khổ hơn trâu ngựa và lúc nào cũng “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. Mùa xuân đến, khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình thiết tha, Mị nhớ lại mình còn trẻ, Mị muốn đi chơi nhưng A Sử bắt gặp và trói đứng Mị trong buồng tối.

A Phủ là một chàng trai nghèo mồ côi, khoẻ mạnh, lao động giỏi. Vì đánh lại A Sử nên bị bắt, bị đánh đập, phạt vạ rồi trở thành đầy tớ không công cho nhà thống lí. Một lần, do để hổ vồ mất một con bò khi đi chăn bò ngoài bìa rừng nên A Phủ đã bị thống lí trói đứng ở góc sân. Lúc đầu, nhìn cảnh tượng ấy, Mị thản nhiên nhưng rồi lòng thương người cùng sự đồng cảm trỗi dậy, Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ rồi theo A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài

3. Nhân vật Mị :
3.1.Hình ảnh Mị trong đoạn văn mở đầu truyện :

+ Một cô gái âm thầm, lẻ loi, sống như gắn vào những vật vô tri, vô giác : “Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lý Pá Tra thường trông thấy có một cô con gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”.

+ Một cô con dâu nhà thống lý quyền thế, giàu sang “nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện” nhất làng nhưng lúc nào cũng “cúi mặt”, “buồn rười rượi”.

- Hình ảnh của Mị hoàn toàn tương phản với cái gia đình mà Mị đang ở. Sự tương phản ấy báo hiệu một cuộc đời không bằng phẳng, một số phận nhiều ẩn ức và một bi kịch của cõi nhân thế nơi miền núi cao Tây Bắc.

3.2. Cuộc đời, số phận, tính cách của nhân vật Mị:
a. Trước hết, Mị là cô gái có ngoại hình đẹp và nhiều phẩm chất tốt, đáng lẽ có thể sống một cuộc sống hạnh phúc:

+ Một cô gái trẻ đẹp và có tài thổi sáo.
+ Một cô gái chăm làm, sẵn sàng lao động, không quản ngại khó khăn.
+ Một cô gái yêu đời, yêu cuộc sống tự do, không ham giàu sang phú quý.
+ Một người con hiếu thảo.

Có thể khẳng định, Mị là một hình tượng đẹp về người thiếu nữ Tây Bắc. Ở Mị, toát lên cái đẹp vừa tự nhiên, giản dị vừa phóng khoáng, thẳm sâu như thiên nhiên núi rừng miền Tây Tổ quốc. Tuy nhiên, trái với những gì Mị đáng được hưởng, bi kịch đã đến với Mị một cách phũ phàng bởi cường quyền bạo lực và thần quyền hủ tục.

b. Cô Mị với kiếp “con dâu gạt nợ” ở nhà thống lý Pá Tra :
- “Con dâu gạt nợ” :

Bề ngoài là con dâu vì Mị là vợ A Sử, nhưng bên trong Mị chỉ là một thứ gán nợ, bắt nợ để bù đắp cho khoản tiền mà bố mẹ Mị đã vay của nhà thống lý Pá Tra nhưng chưa trả được. Điều đau đớn trong thân phận của Mị là ở chỗ : nếu chỉ là con nợ thay cho bố mẹ thì Mị hoàn toàn có thể hi vọng vào một ngày nào đó sẽ được giải thoát sau khi món nợ đã được thanh toán (bằng tiền, bằng vật chất hoặc công lao động). Nhưng Mị lại là con dâu, bị cướp về và “cúng trình ma” ở nhà thống lý. Linh hồn Mị đã bị con “ma” ấy “cai quản”. Đến hết đời, dù món nợ đã được trả, Mị cũng sẽ không bao giờ được giải thoát, được trở về với cuộc sống tự do. Đây chính là bi kịch trong cuộc đời Mị.

- Đời “con dâu gạt nợ” của Mị ở nhà thống lý là một quãng đời thê thảm, tủi cực, sống mà như đã chết. Ở đó :
+ Mị dường như đã bị tê liệt cả lòng yêu đời, yêu sống lẫn tinh thần phản kháng.
+ Mị chỉ là một công cụ lao động.
+ Thân phận của Mị không bằng con trâu, con ngựa trong nhà.
+ Mị âm thầm như một cái bóng.
+ Mị như một tù nhân của chốn địa ngục trần gian, đã mất tri giác về cuộc sống.

Nhà văn không chỉ gián tiếp tố cáo sự áp bức bóc lột của bọn địa chủ phong kiến miền núi mà còn nói lên một sự thật thật đau xót : dưới ách thống trị của cường quyền bạo lực và thần quyền hủ tục, người dân lao động miền núi Tây Bắc bị chà đạp một cách tàn nhẫn về tinh thần đến mức tê liệt cảm giác về sự sống, mất dần ý niệm về cuộc đời, từ những con người có lòng ham sống mãnh liệt trở thành những người sống mà như đã chết, tẻ nhạt và vô thức như những đồ vật trong nhà. Một sự hủy diệt ý thức sống của con người thật đáng sợ !

c. Sức sống tiềm tàng mãnh liệt (đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài)

- Những tác động của ngoại cảnh :

+ Trước hết là khung cảnh mùa xuân.
+ Tiếp đó là “tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi” – tiếng sáo gọi bạn tình “vọng” vào tâm hồn Mị “thiết tha bổi hổi”.
+ Bữa cơm Tết cúng ma đón năm mới rộn rã “chiêng đánh ầm ĩ” và bữa rượu tiếp ngay bữa cơm bên bếp lửa.

Những biểu hiện của ngoại cảnh ấy không thể không tác động đến Mị, nhất là tiếng sáo. Bởi vì ngày trước Mị thổi sáo giỏi, bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Tiếng sáo gọi bạn tình, “tiếng sáo rủ bạn đi chơi” chính là tiếng ca của hạnh phúc, là biểu tượng của tình yêu đôi lứa. Nó đã xuyên qua hàng rào lạnh giá bên ngoài để “vọng” vào miền sâu thẳm trong tâm hồn Mị, đánh thức cái sức sống vẫn được bảo lưu đâu đó trong cõi lòng người thiếu nữ Tây Bắc này.

- Diễn biến tâm lý, hành động:
+ Đầu tiên, Mị “ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi”.
+ Trong không khí của một đêm tình mùa xuân, trong cái nồng nàn của bữa rượu ngày Tết, “Mị cũng uống rượu”.
+ Mị “thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước”. Mị cảm thấy mình “trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi.”
+ Mị cảm thấy rõ hơn bao giờ hết cái vô nghĩa lý của cuộc sống thực tại : “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa”.
+ “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo”. Tiếng sáo như hối thúc Mị “quấn lại tóc”, “với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách” để “đi chơi”. Những biến động mạnh mẽ trong tâm hồn Mị đã chuyển hóa thành hành động thực tế và hành động này dẫn đến những hành động tiếp theo không thể ngăn được.

Rõ ràng, cái khát vọng sống, niềm khát khao hạnh phúc vẫn được bảo lưu ở đâu đó trong sâu thẳm tâm hồn nhân vật Mị. Nó giống như hòn than vẫn đang âm ỉ cháy dưới lớp tro tàn nguội lạnh và chỉ cần một trận gió thổi tới là nó có thể bùng cháy một cách mãnh liệt. Những tác động của ngoại cảnh là không nhỏ nhưng cái sức mạnh tiềm ẩn, không thể nào dập tắt của con người mới là điều mấu chốt quyết định sức sống của Mị, của mỗi cá nhân.

d. Sức phản kháng táo bạo (hành động cởi dây trói cho A Phủ)
Dù bị dập vùi một cách tàn nhẫn nhưng không vì thế mà lòng ham sống và khát khao hạnh phúc trong Mị bị triệt tiêu. Trái lại, trong những hoàn cảnh đặc biệt nó còn bừng dậy một cách mạnh mẽ và chuyển hóa thành sức phản kháng táo bạo. Có thể thấy rõ điều đó qua diễn biến tâm lí và hành động của Mị trong đêm cô cứu A Phủ rồi cùng anh bỏ trốn khỏi Hồng Ngài :
+ Ban đầu, trước cảnh tượng A Phủ bị trói, Mị hoàn toàn dửng dưng.
+ Nhưng sau đó, khi chứng kiến dòng nước mắt chảy xuống gò má đã xạm đen lại của A Phủ, Mị đã đồng cảm, thương mình và thương người.
+ Thương mình, thương người, Mị càng nhận rõ tội ác của cha con thống lí.
+ Dù trong lòng vẫn có những sợ hãi nhưng Mị đã cứu A Phủ rồi cùng A Phủ bỏ trốn khỏi Hồng Ngài.

Đây là hệ quả tất yếu sau những gì đã diễn ra ở Mị. Từ đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đến đêm cứu A Phủ là một hành trình tìm lại chính mình và tự giải thoát khỏi những “gông xiềng” của cả cường quyền bạo lực và thần quyền lạc hậu. Đó cũng là sự khẳng định ý nghĩa của cuộc sống và khát vọng tự do cháy bỏng của người dân lao động Tây Bắc.

4. Nhân vật A Phủ:

4.1. Một số phận éo le:
- Sớm mồ côi cha mẹ (cha mẹ chết trong một trận dịch đậu mùa).
- Nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo.

4.2. Một cá tính mạnh mẽ, một hình ảnh đẹp về người lao động miền núi Tây Bắc:
- Có ý chí và nghị lực sống, A Phủ đã vượt qua mọi cơ cực để trở thành chàng trai Mông khỏe mạnh, tháo vát, trở thành niềm mơ ước của nhiều cô gái trong bản.
- Gan góc từ bé, ham lao động, A Phủ không quản ngại những công việc nặng nhọc, khó khăn, nguy hiểm.
- Không sợ cường quyền, sẵn sàng trừng trị kẻ xấu.
- Ham sống, yêu tự do, có sức sống tiềm tàng mãnh liệt.

4.3. Một nạn nhân của giai cấp thống trị phong kiến miền núi tàn bạo:
- Chỉ vì đánh con quan mà bị phạt rất nặng, bị làng “bắt vạ”, trở thành một kiểu “nô lệ” trong nhà thống lí Pá Tra.
- Chỉ vì lỡ để hổ bắt mất một con bò mà bị cha con thống lí bắt trói, hành hạ dã man, có thể phải trả giá bằng cả tính mạng.
à Nhân vật A Phủ vừa là bằng chứng sống về tội ác của giai cấp thống trị miền núi Tây Bắc vừa là một hình ảnh đẹp, tiêu biểu của người dân lao động ở một vùng núi cao nước ta.

5. Giá trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm :
5.1. Giá trị hiện thực:

+ Truyện miêu tả chân thực số phận nô lệ cực khổ của người dân lao động nghèo Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn cường quyền phong kiến miền núi (dẫn chứng Mị, A Phủ).
+ Truyện phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp phong kiến thống trị ở miền núi ( dẫn chứng cha con thống lí Pá Tra)
+ Truyện đã tái hiện một cách sống động vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi Tây Bắc (cảnh mùa xuân, cảnh xử kiện A Phủ)

5.2. Giá trị nhân đạo:
+ Truyện thể hiện lòng yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người lao động nghèo miền núi ( dẫn chứng nhân vật Mị, A Phủ)
+ Phê phán quyết liệt những thế lực chà đạp con người (cường quyền và thần quyền).
+ Truyện khẳng định niềm tin vào vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khát vọng hạnh phúc cháy bỏng của con người. Dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt đến mức nào, con người cũng không mất đi khát vọng sống tự do và hạnh phúc (Dẫn chứng nhân vật Mị- trong đêm tình mùa xuân, cởi trói A Phủ)
+ Thông qua câu chuyện, nhà văn đã chỉ ra cho người dân miền núi Tây Bắc nói riêng, những số phận khổ đau nói chung con đường tự giải thoát khỏi những bất công, con đường làm chủ vận mệnh của mình (dẫn chứng hành động cởi trói cho A Phủ, cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài).

6. Đặc sắc nghệ thuật:
a. Nghệ thuật kể chuyện:
- Cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng. Cách dẫn dắt tình tiết khéo làm cho mạch truyện phát triển và vận động liên tục, biến đổi hấp dẫn mà không rối, không trùng lặp.
- Ngôn ngữ kể chuyện sinh động, chọn lọc và sáng tạo, lối văn giàu tính tạo hình thấm đẫm chất thơ.

b) Nghệ thuật miêu tả tâm lý và phát triển tính cách nhân vật:

Nhà văn ít tả hành động mà chủ yếu khắc họa tâm tư, nhiều khi mới chỉ là các ý nghĩ chập chờn trong tiềm thức nhân vật.

c)
Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc:
+ Cảnh thiên nhiên thơ mộng được miêu tả bằng ngôn ngữ giàu chất thơ và chất tạo hình (cảnh mùa xuân về trên núi Hồng Ngài).
+ Cảnh miền núi với những nét sinh hoạt phong tục riêng, sinh động (Cảnh đêm tình mùa xuân, cảnh cúng trình ma, cảnh xử kiện).

7. Chủ đề:
Tác phẩm đặt ra vấn đề số phận con người- những con người dưới đáy xã hội- những con người bị tước đoạt hết tài sản, bị bóc lột sức lao động và bị xúc phạm nặng nề về nhân phẩm. Giải quyết vấn đề số phận con người, Tô Hoài đã thức tỉnh họ, đưa họ đến với cách mạng và cho họ một cuộc sống mới.


CÂU HỎI THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP:
Câu 1. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh ra đời, xuất xứ truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài).
Câu 2. (3 điểm): Suy nghĩ của anh (chị)về hành động Mị cởi trói cho A Phủ rồi cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài.
Câu 3. (5 điểm): Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài?
Câu 4. (5 điểm): Qua số phận hai nhân vật Mị và A Phủ hãy làm sáng tỏ giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”
 
Bài 2: Vợ nhặt (Kim Lân)

BÀI 2: VỢ NHẶT (KIM LÂN)
1. Xuất xứ:
Truyện Vợ nhặt có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – tác phẩm được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng còn dở dang và bị mất bản thảo. Hoà bình lập lại (1954), dựa trên một phần cốt truyện cũ, Kim Lân đã viết truyện Vợ nhặt. Tác phẩm được in trong tập Con chó xấu xí (1962).

2. Tóm tắt:
Truyện lấy bối cảnh là nạn đói năm 1945. Tràng - một thanh niên nghèo, lại là dân ngụ cư, trong một lần đẩy hàng đã tình cờ có được vợ. Cô vợ nhặt đã tình nguyện theo Tràng chỉ sau một câu nói đùa và bốn bát bánh đúc. Tràng đưa “thị” về giữa cảnh đói khát đang tràn đến xóm ngụ cư. Bà cụ Tứ thấy con có vợ thì vừa mừng vừa tủi cho thân phận nghèo khó của mình và thương con, thương nàng dâu đói khổ. Họ sống với nhau trong cảnh đói nghèo nhưng hạnh phúc và tin rằng: Việt Minh về làng, họ sẽ đi phá kho thóc Nhật, lấy lại thóc gạo để cứu sống mình.

3. Ý nghĩa nhan đề:
- Nhan đề tạo ấn tượng, kích thích sự chú ý của người đọc. Thông thường, người ta có thể nhặt thứ này, thứ khác, chứ không ai “nhặt vợ”. Bởi dựng vợ gả chồng là việc lớn, thiêng liêng, có ăn hỏi, có cưới xin theo phong tục truyền thống của người Việt, không thể qua quýt, coi như trò đùa.

- “Vợ nhặt” là điều trái khoáy, oái ăm, bất thường, vô lí. Song thực ra nó lại rất có lí. Vì đúng là anh Tràng đã nhặt được vợ thật. Chỉ một vài câu bông đùa của Tràng mà có người đã theo về làm vợ. Điều này đã thực sự khiến một việc nghiêm túc, thiêng liêng trở thành trò đùa và ngược lại, điều tưởng như đùa ấy lại chính là sự thực. Từ đây, bản thân nhan đề tự nó đã gợi ra cảnh ngộ éo le, sự rẻ rúng của giá trị con người. Chuyện Tràng nhặt được vợ đã nói lên tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.

4. Tình huống truyện:

- Tình huống truyện : Anh Tràng vừa nghèo, vừa xấu lại là dân ngụ cư thế mà lấy được vợ ngay giữa lúc đói khát, ranh giới giữa sự sống và cái chết hết sức mong manh.

- Tình huống lạ, độc đáo : người như Tràng mà lấy được vợ, thậm chí có vợ theo ! Thời buổi đói khát này, người như Tràng nuôi thân chẳng xong mà dám lấy vợ ! Chẳng phải thế mà việc Tràng có vợ đã tạo ra sự lạ lùng, ngạc nhiên với tất cả mọi người trong xóm ngụ cư, với bà cụ Tứ, thậm chí đã có những thời điểm chính Tràng cũng chẳng thể nào tin được vào điều đó.

- Tình huống truyện không chỉ tạo ra một hoàn cảnh “có vấn đề” cho câu chuyện mà còn nén trong đó ý đồ nghệ thuật của nhà văn đồng thời gợi mở các khía cạnh giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.

5. Nhân vật :

5.1 Tràng :
- Tràng là người lao động nghèo, xấu xí nhưng tốt bụng và cởi mở.
- Là người khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng, vun đắp cho hạnh phúc.

5.2 Thị (người “vợ nhặt”) :
- Như bao người khác là nạn nhân của nạn đói, “thị” nghèo khổ, rách rưới và tiều tụy.
- Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến người con gái ấy chao chát, đanh đá và có phần thô tục thay vì hiền thục, ý nhị. Chỉ vì miếng ăn mà thị chấp nhận làm “vợ nhặt”.
- Tuy nhiên, ở sâu thẳm bên trong con người này vẫn có một niềm khát khao mái ấm gia đình thực sự. Thị đã trở thành một con người hoàn toàn khác khi là một người vợ trong gia đình.

5.3 Bà cụ Tứ :
- Một người mẹ nghèo khổ, thương con.
- Một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha.
- Một con người lạc quan, có niềm tin về tương lai hạnh phúc tươi sáng.
(Chú ý phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ khi Tràng đưa vợ về nhà)

Cả 3 nhân vật đã cho thấy niềm khát khao sống và hạnh phúc, cho thấy niềm tin và hi vọng vào một tương lai tươi sáng hơn ngay trong những thời khắc khó khăn nhất của cuộc sống, khi mà ranh giới giữa sự sống và cái chết rất mong manh. Qua các nhân vật này, nhà văn muốn thể hiện một tư tưởng : “Trong cái đói, cái khát ấy con người ta vẫn hướng về sự sống, khát khao sự sống”.

6. Giá trị hiện thực, nhân đạo:

6.1. Giá trị hiện thực:Truyện đã dựng lại một cách chân thực những ngày tháng bi thảm trong lịch sử dân tộc, đó là khoảng thời gian diễn ra nạn đói năm 1945 :
+ Cái chết đeo bám, bủa vây khắp mọi nơi.
+ Dòng thác người đói vật vờ như những bóng ma.
+ Cái đói đã tràn đến xóm ngụ cư từ lúc nào.
+ Âm thanh của tiếng quạ gào lên từng hồi thê thiết.
+ Xóm ngụ cư, với những khuôn mặt hốc hác, u tối.
+ Cái đói hiện lên trong từng nếp nhà rúm ró, xẹo xệch, rách nát.
+ Cái đói hiện hình trên khuôn mặt của chị vợ nhặt.
+ Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại.

6.2. Giá trị nhân đạo:
+ Thái độ đồng cảm xót thương với số phận của người lao động nghèo khổ.
+ Lên án tội ác dã man của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn đói khủng khiếp.
+ Trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát hạnh phúc bình dị những người lao động nghèo.
+ Dự báo cho những người nghèo khổ con đường đấu tranh để đổi đời,vươn tới tương lai tươi sáng.

7. Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, đặc biệt.
- Xây dựng nhân vật : n/vật được khắc hoạ sinh động đặc biệt là ngòi bút miêu tả tâm lý nh.vật tinh tế.
- Ngôn ngữ : Bình dị, đời thường nhưng có chắt lọc kỹ lưỡng, có sức gợi và đậm chất Bắc Bộ.

8.Chủ đề
:
Qua truyện Vợ nhặt, Kim Lân muốn khẳng định : trong những hoàn cảnh khó khăn nhất, ngay cả khi cái chết liền kề, những người dân lao động nghèo khổ, lương thiện vẫn yêu thương, đùm bọc lấy nhau, vẫn khát khao mái ấm hạnh phúc gia đình và hy vọng vào một cuộc sống mới tốt đẹp hơn.


CÂU HỎI THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP:

Câu 1. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh ra đời, xuất xứ truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân).
Câu 2. (2 điểm): Nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân).
Câu 3. (5 điểm): Suy nghĩ của anh (chị)về đoạn kết của tác phẩm “Vợ nhặt” (Kim Lân).
Câu 4. (5 điểm): Phân tích tình huống truyện độc đáo mà Kim Lân đã tạo dựng trong truyện ngắn Vợ nhặt
Câu 5. (5 điểm): Phân tích nhân vật người “vợ nhặt” trong truyện Vợ nhặt của Kim Lân
Câu 6. (5 điểm): Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ. Qua đó anh (chị) hiểu gì về tấm lòng người mẹ nghèo?
 
BÀI 3: Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)

BÀI 3: Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)

1. Hoàn cảnh sáng tác:

- Tác phẩm được viết năm 1965 khi giặc Mĩ đổ quân ào ạt vào bãi biển Chu Lai - Quảng Ngãi. Đó là lúc nhà văn muốn viết một bài “Hịch tướng sĩ” thời đánh Mĩ để động viên, cổ động nhân dân bước vào cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Truyện được đăng trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung Bộ, sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.

2.Tóm tắt:
Mở đầu truyện là cảnh rừng xà nu bạt ngàn đứng trong “tầm đại bác ”của giặc đang ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng Xôman. Sau 3 năm đi lực lượng, Tnú được cấp trên cho phép về thăm làng một đêm. Bé Heng nay đã trở thành một giao liên chững chạc, nhanh nhẹn. Dít nay đã trở thành bí thư chi bộ kiêm chính trị viên xã đội vững vàng. Đêm hôm đó, cụ Mết đã kể cho cả dân làng nghe về cuộc đời Tnú. Hồi đó Mĩ Diệm khủng bố gắt gao, được anh Quyết dìu dắt Tnú cùng Mai tham gia nuôi giấu cán bộ cách mạng từ nhỏ. Giặc bắt anh, sau 3 năm anh lại vượt ngục Kontum trở về. Lúc này anh Quyết đã hi sinh, Tnú lấy Mai. Anh tiếp tục cùng dân làng mài giáo mác chuẩn bị chiến đấu. Giặc nghe tin, chúng về làng càn quét, khủng bố. Kẻ thù bắt vợ con anh, tra tấn tàn bạo ngay trước mắt anh. Căm hờn cháy bỏng, anh đã nhảy xổ ra giữa bọn lính nhưng cũng không cứu được mẹ con Mai. Giặc bắt anh, quấn giẻ tẩm nhựa xà nu đốt mười đầu ngón tay anh. Cụ Mết cùng thanh niên trong làng đã nổi dậy giết sạch bọn lính cứu Tnú. Sau đó anh gia nhập lực lượng quân giải phóng. Cau chuyện kết thúc bằng cảnh cụ Mết và Dít tiễn Tnú trở lại đơn vị, trước mắt họ là những cánh rừng xà nu nối tiếp đến tận chân trời.

3. Nhan đề:
- Hình ảnh rừng xà nu là linh hồn của tác phẩm. Cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà văn được khơi nguồn từ hình ảnh này.
- Cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống vật chất và tinh thần của dân làng Xô Man.
- Cây xà nu biểu tượng cho phẩm chất cao đẹp của người dân Xô Man.

4.Hình tượng cây xà nu
- Cây xà nu gắn bó với cuộc sống con người Tây Nguyên:
+ Cây xà nu có mặt trong đời sống hằng ngày của người dân làng Xôman.
+ Cây xà nu tham dự vào những sự kiện trọng đại của dân làng Xôman.
+ Cây xà nu gắn với cuộc sống của người dân làng Xô-man đến mức nó đã thấm sâu vào nếp suy nghĩ và cảm xúc của họ, cụ Mết nói về cây xà nu với tất cả tình cảm yêu thương, gần gũi xen lẫn tự hào “không có gì mạnh bằng cây xà nu đất ta”. Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của mảnh đất này.

- Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của con người Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng.

+ Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù tượng trưng cho những mất mát, đau thương vô bờ mà dân làng Xô-man nói riêng (anh Xút, bà Nhan, mẹ con Mai…) và đồng bào Tây Nguyên nói chung đã phải trải qua trong cuộc chiến đấu.

+ Đặc tính ham ánh sáng của cây xà nu tượng trưng cho niềm khát khao tự do, lòng tin vào lý tưởng cách mạng của người dân Tây Nguyên, của đồng bào miền Nam trong cuộc kháng chiến.

+ Khả năng sinh sôi mãnh liệt của cây xà nu gợi nghĩ đến sự tiếp nối của nhiều thế hệ người dân Tây Nguyên (cụ Mết, Tnú, Mai, Dít, Heng) đoàn kết bên nhau trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.

+ Sự tồn tại kỳ diệu của rừng xà nu qua những hành động hủy diệt của kẻ thù tượng trưng cho sức sống bất diệt, sự bất khuất, kiên cường và sự vươn lên mạnh mẽ của con người Tây Nguyên trong cuộc chiến mất còn với kẻ thù.

5. Hình tượng nhân vật Tnú:

- Tnú là người có tính cách trung thực, gan góc, dũng cảm, mưu trí:
+ Giặc giết bà Nhan, anh Xút nhưng Tnú (lúc bấy giờ còn nhỏ) không sợ. Tnú vẫn cùng Mai xung phong vào rừng nuôi giấu cán bộ.
+ Học chữ thua Mai, Tnú đập vỡ bảng, lấy đá đập vào đầu đến chảy máu.
+ Khi đi liên lạc không đi đường mòn mà “xé rừng mà đi”, không lội chỗ nước êm mà “lựa chỗ thác mạnh vượt băng băng như con cá kình”. Bởi theo Tnú những chỗ nguy hiểm giặc “không ngờ” đến.
+ Bị giặc phục kích bắt, bị tra tấn dã man nhưng Tnú quyết không khai. Khi bọn giặc kéo về làng, bắt Tnú khai cộng sản ở đâu anh đặt tay lên bụng dõng dạc nói “cộng sản ở đây này”.

- Tnú là người có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng
+ Tham gia lực lượng vũ trang, nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng khi được phép của cấp trên mới về thăm.
+ Tính kỉ luật cao trong mối quan hệ với cách mạng biểu hiện thành lòng trung thành tuyệt đối: khi bị kẻ thù đốt mười đầu ngón tay, ngọn lửa như thiêu đốt gan ruột nhưng Tnú không kêu nửa lời, anh luôn tâm niệm lời dạy của anh Quyết : “người cộng sản không thèm kêu van”.

- Một trái tim yêu thương và sục sôi căm giận
+ Tnú là một người sống rất nghĩa tình : Tnú đã tay không xông ra cứu vợ con. Động lực ghê gớm ấy chỉ có thể được khơi nguồn từ trái tim cháy bỏng ngọn lửa yêu thương và ngọn lửa căm thù. Tnú là con người tình nghĩa với buôn làng: anh lớn lên trong sự đùm bọc yêu thương của người dân làng Xôman.
+ Lòng căm thù ở Tnú mang đậm chất Tây Nguyên: Tnú mang trong tim ba mối thù : Thù của bản thân; Thù của gia đình; Thù của buôn làng.

- Ở Tnú, hình tượng đôi bàn tay mang tính cách, dấu ấn cuộc đời:
+ Khi lành lặn : đó là đôi bàn tay trung thực, nghĩa tình (bàn tay cầm phấn viết chữ anh Quyết dạy cho ; bàn tay cầm đá đập vào đầu mình để tự trừng phạt vì học hay quên chữ ... )
+ Khi bị thương : đó là chứng tích của một giai đoạn đau thương, của thời điểm lòng căm hận sôi trào “Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy trong bụng”. Đó cũng là bàn tay trừng phạt, bàn tay quả báo khi chính đôi bàn tay tàn tật ấy đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc trong một trận chiến đấu của quân giải phóng.

- Hình tượng Tnú điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên làm sáng tỏ chân lí của thời đại đánh Mĩ : “chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo”.
+ Bi kịch của Tnú khi chưa cầm vũ khí là bi kịch của người dân STrá khi chưa giác ngộ chân lý (bà Nhan, anh Xút). Tnú là người có thừa sức mạnh cá nhân nhưng anh vẫn thất bại đau đớn khi không có vũ khí. Với bàn tay không có vũ khí trước kẻ thù hung bạo anh đã không bảo vệ được vợ con và bản thân.

+ Tnú chỉ được cứu khi dân làng Xôman đã cầm vũ khí đứng lên. Cuộc đời bi tráng của Tnú là sự chứng minh cho chân lí : phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng.

+ Con đường đấu tranh của Tnú từ tự phát đến tự giác cũng là con đường đấu tranh đến với cách mạng của làng Xôman nói riêng và người dân Tây Nguyên nói chung.

Tóm lại, câu chuyện về cuộc đời và con đường đi lên của Tnú mang ý nghĩa tiêu biểu cho số phận và con đường của các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Vẻ đẹp và sức mạnh của Tnú là sự kết tinh vẻ đẹp và sức mạnh của con người Tây Nguyên nói riêng và người Việt Nam nói chung trong thời đại đấu tranh cách mạng.

6. Cụ Mết, Dít, bé Heng:
- Cụ Mết : “Pho sử sống” của làng Xô man; Người giữ lửa truyền thống của cả bộ tộc, người kết nối quá khứ và hiện tại, hôm qua và hôm nay; “thủ lĩnh” tinh thần, người định hướng con đường đi theo cách mạng cho cả bộ tộc; nhân vật tiêu biểu cho tính cách quật cường, bất khuất của dân làng Xô Man nói riêng, người Tây Nguyên nói chung, thâm chí rộng ra là cả dân tộc.

Nếu ví làng Xôman như một khu rừng Xà nu đại ngàn, thì cụ Mết chính là cây đại thụ.

- Dít : một cô bé gan dạ, dũng cảm, sớm tiếp bước các thế hệ đi trước khi đến với cách mạng; tiêu biểu thế hệ trẻ của làng Xô man trưởng thành trong cuộc kháng chiến; Cùng với Tnú, Dít là lực lượng chủ chốt của cuộc đấu tranh ngày hôm nay, đó là sự tiếp nối tự giác và quyết liệt.Cũng như Tnú, Mai và nhiều thanh niên khác trong làng, Dít là một trong “những cây xà nu đã trưởng thành” của “đại ngàn Xô man” hùng vĩ.

- Bé Heng: Một cậu bé hồn nhiên, ngộ nghĩnh đáng yêu; Sớm tham gia vào cuộc kháng chiến chung của cả làng; Là hình ảnh tiêu biểu về một thế hệ đánh Mĩ mới, sẽ tiếp bước một cách mạnh mẽ những Tnú, Mai, Dít; Trong “Rừng xà nu”, bé Heng chính là một trong những “cây xà nu con” “mới mọc lên”.

7. Đặc sắc nghệ thuật:
- Khuynh hướng sử thi thể hiện qua:
+ Đề tài: Số phận và con đường giải phóng của dân làng Xôman không chỉ là vấn đề sinh tử của một ngôi làng ở Tây Nguyên mà còn là của cả dân tộc Việt Nam.

+ Hệ thống nhân vật mà điển hình là Cụ Mết, Tnú, Dít: đều là những cá nhân anh hùng kết tinh cao độ vẻ đẹp và phẩm chất của cả cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên, thậm chí của con người Việt Nam trong chiến đấu (yêu nước, căm thủ giặc sâu sắc, gan dạ, dũng cảm, kiên cường, trung thành với cách mạng…)

+ Không gian nghệ thuật: Rộng lớn.

+ Cách kể chuyện: Chuyện được kể bên bếp lửa qua lời kể của một già làng, đông đảo dân làng từ già đến trẻ đều đang quây quần bên bếp lửa để lắng nghe, không khí rất trang nghiêm.
- Màu sắc, hương vị Tây Nguyên.

- Xây dựng thành công những hình tượng nghệ thuật độc đáo – hình tượng cây xà nu, rừng xà nu không chỉ thể hiện tư tưởng chủ đề, đem lại chất sử thi mà còn tạo nên giá trị lãng mạn bay bổng cho thiên truyện.

8. Chủ đề:
Rừng xà nu là câu chuyện về quá trình trưởng thành trong nhận thức cách mạng của một con người, cũng như của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. Chân lí tất yếu mà họ nhận ra là: chỉ có dùng bạo lực cách mạng mới có thể đè bẹp được bạo lực phản cách mạng.


CÂU HỎI THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP:
Câu 1. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh ra đời truyện ngắn Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành).
Câu 2. (2 điểm): Nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn truyện ngắn Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành).
Câu 3. (5 điểm) : Cảm nghĩ của anh (chị) về hình ảnh đôi bàn tay Tnú.
Câu 4. (5 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp nghệ thụât của tác phẩm.
Câu 5. (5 điểm): Phân tích hình tượng nhân vật Tnútrong truyện ngắn Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành).
Câu 6. (5 điểm): Phân tích hình tượng cây xà nutrong truyện ngắn Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành).
Câu 7. (5 điểm): Suy nghĩ của anh (chị) về câu nói của cụ Mết “Chúng nó cầm súng mình phải cầm giáo!”. Làm sáng tỏ điều đó qua cuộc đời của Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành).
 
BÀI 4: Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)

BÀI 4: Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)

1. Hoàn cảnh sáng tác:
Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình được hoàn thành vào tháng 2 năm 1966, trong những ngày chiến đấu chống Mĩ ác liệt, khi nhà văn công tác ở tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng.

2.Tóm tắt:
Truyện kể về gia đình anh giải phóng quân tên Việt. Việt được sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách mạng, ông nội,cha mẹ đều bị giết dưới bàn tay của kẻ thù. Chính mối thì sâu sắc với Mĩ- ngụy đã thôi thúc những người con trong gia đình ấy khát khao chiến đấu để trả thù nhà, nợ nước. Trong một trận đánh, Việt bị thương, bị lạc đồng đội. Việt ngất đi tỉnh lại nhiều lần. Cũng giống như những lần tỉnh dậy trước, hồi ức quá khứ, hiện tại luôn đan xen nhau. Lần tỉnh thứ 4 của Việt, kí ức về má hiện về, mấy hạt mưa làm Việt choàng tình hẳn. Việt sợ bóng tối, sợ ma hơn là sợ giặc. Dù bị thương nhưng phân biệt rất rõ đâu là tiếng súng nổ của ta, đâu là tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Việt nhớ lại cảnh hai chị em tranh nhau đi tòng quân. Việt đòi đi nhưng chi Chiến không nghe, sau đó phải nhờ chú Năm phân giải. Chú Năm nhất trí cho cả hai đi. Trước khi lên đường, chị Chiến lo thu xếp công việc gia đình. Gửi em Út sang chú Năm, nhà cửa gửi cho các anh trong chi bộ làm nơi dạy học, ruộng trả lại cho xã, gởi bàn thờ má sang chỗ chú Năm. Đoạn trích kết thúc bằng hình ảnh hai chị em Việt- Chiến khiêng bàn thờ má sang gửi chú Năm.

3. Nhan đề:
“Những đứa con” trong nhan đề của truyện trước hết chính là Việt và Chiến - những người con trong một “gia đình” nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thuỷ chung son sắt với quê hương cách mạng. Mở rộng hơn, còn có thể hiểu đó là thế hệ trẻ miền Nam, những người con của đại “gia đình” miền Nam ruột thịt trong những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt.

Nhan đề gợi lên mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, giữa tình cảm gia đình, với tình yêu nước, yêu cách mạng. Chính sự kết hợp giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.

4. Tình huống truyện:
Việt – nhân vật chính của truyện bị thương nặng trong một trận đánh, Việt bị lạc đồng đội, ngất đi tỉnh lại nhiều lần. Vàchính trong trạng thái khi ngất đi, lúc tỉnh lại, Việt đã hồi tưởng lại những sự kiện diễn ra ở gia đình mình, với mình, chị Chiến. Tóm lại, câu chuyện được kể theo dòng ý thức của nhân vật.

5. Nhân vật:
5.1. Nhân vật Chiến:
- Sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách mạng, có mối thù sâu sắc với Mỹ- ngụy.

- Trẻ trung song sớm trưởng thành, già dặn hơn lứa tuổi rất nhiều, biết chăm lo quán xuyến việc gia đình.

+ Vẻ đẹp trẻ trung, khỏe khoắn của người con gái Nam Bộ: “Chị Chiến ra đứng giữa sân, kéo cái khăn trên cổ xuống để lộ hai bắp tay tròn vo sạm đỏ, màu cháy nắng”.

+ Cách sắp xếp công việc trước khi lên đường: không ngủ, có biết bao nhiêu việc phải lo, viết thư cho chị Hai, gửi thằng Út sang chỗ chú Năm, gửi nhà cho các anh trong chi bộ làm nơi dạy học, nồi, lu, chén, đĩa, cuốc, vá, đèn soi với nơm sang gửi chú Năm, gửi bàn thờ má sang chỗ chú Năm.

+ Việt nói: Chị Chiến giống in như má vậy.

+ Lời nhận xét của chú Năm: Việc nhà nó thu được gọn, thì việc nước được mở rộng.

- Rất gan góc, dũng cảm, luôn khát khao cầm súng để trả thù cho ba, mẹ, để diệt thù.

+ Tranh giành với em đi chiến đấu: Tao lớn tao mới đi, mầy còn nhỏ, ở nhà phụ làm với chú Năm.

+ Mượn lời chú Năm, dặn dò em: Chú Năm nói, mầy với tao đi kì này là ra chân trời mặt biển, xa nhà thì ráng học chúng học bạn, thù cha mẹ chưa trả mà bỏ về là chú chặt đầu.

+ Câu nói như một lời quyết tâm thư: Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất, vậy à!

=> Bằng nghệ thuật dựng chân dung nhân vật độc đáo, kết hợp thành công ngôn ngữ Nam Bộ và ngôn ngữ trần thuật hiện đại, Nguyễn Thi đã tạo nên một phong cách mới lạ. Chiến là hiện thân của thế hệ trẻ miền Nam trong chiến tranh : gan góc, dũng cảm, khát khao chiến đấu để trả thù nhà nợ nước. [FONT=&quot]

[/FONT]Chiến mang vẻ đẹp của người con gái Nam Bộ nói riêng và người phụ nữ Việt Nam nói chung . Từ hình ảnh Chiến, một mặt, Nguyễn Thi muốn khẳng định vẻ đẹp của thế hệ trẻ miền Nam những năm đánh Mĩ; mặt khác, thông qua nhân vật này nhà văn muốn gửi đến một thông điệp : sức mạnh của dân tộc được làm nên bởi sức mạnh của mỗi cá nhân; một dân tộc anh hùng là một dân tộc của những con người anh hùng. Một khi lòng yêu nhà và yêu nước hài hòa trong một khối thống nhất, khi tình riêng và lý tưởng chung hòa quyện làm một thì không sức mạnh nào có thể chuyển dời.

5.2. Nhân vật Việt:
- Sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách mạng, có mối thù sâu sắc với Mỹ- ngụy.
- Tính tình hồn nhiên, vô tư:
+ Hay tranh giành với chị: Nó là em tôi mà cái gì nó cũng giành.

+ Dỗi chị, khi chị Chiến nói: “Mầy ở nhà với chú Năm, qua năm hãy đi” thì Việt đá trái dừa xuống mương tỏ ý không bằng lòng.

+ Trước hôm lên đường, chị Chiến nói Việt viết thư cho chị Hai, Việt nói: Mai đi rồi mà còn bắt viết thư.

+ Khi chị Chiến lo thu xếp công việc gia đình, Việt mài chụp đom đóm, phó mặc để một mình chị lo toan, coi như những việc chị làm đều là do má dặn. Nghe một lúc, lăn ra ngủ khì.
+ Khi bị thương, Việt sợ bóng tối, sợ con ma cụt đầu ngồi trên cây xoài mồ côi và chỏng thụt lưỡi nhảy nhót ngoài vàm sông mỗi đêm mưa.

- Có tình yêu thương gia đình sâu đậm:
+ Kí ức về người thân luôn hiện hữu trong Việt, trong lần tỉnh dậy thứ 4, người Việt nhớ đến đầu tiên là má, Việt nhớ lại má đi làm đồng về, xoa đầu Việt, lấy xoong cơm đi làm đồng ở dưới xuồng lên cho Việt ăn. Việt mong ước được má che chở, ôm ấp.

+ Khi hai chị em khiêng bàn thờ má sang gửi chú Năm, Việt thấy thương chị lạ. Việt hứa với người đã khuất: má sang ở tạm bên nhà chú Năm, chừng nào nước nhà độc lập chúng con lại đưa má về.

+ Trong việc tranh giành với chị Chiến để đi tòng quân, không chỉ đơn thuần là sự hồn nhiên mà ẩn chứa trong đó là tình yêu thương gia đình sâu đậm, niềm khát khao chiến đấu để trả thù cho ba mẹ, quê hương.

- Ý chí chiến đấu dũng cảm, kiên cường:
+ Trước hôm lên đường, trong cuộc đối thoại với hai chị em, chị Chiến nói: Chú Năm nói, mầy với tao đi kỳ này là ra chân trời mặt biển, xa nhà thì ráng học chúng học bạn, thù cha mẹ chưa trả mà bỏ về là chú chặt đầu. Việt trả lời chị với lòng đầy quyết tâm: Chị có bị chặt đầu thì chặt chớ chừng nào tôi mới bị.

+ Chiến đấu, bị thương, nhưng bằng sự nhạy cảm của người chiến sĩ, Việt vẫn phân bịêt rất rõ đâu là tiếng súng của ta, đâu là tiếng pháo nổ lễnh lãng của giặc.

+ Bị thương, nhưng quên đi nỗi đau của bản thân vẫn cố gắng lết đi tìm đồng đội và luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu.

=> Bằng nghệ thuật dựng chân dung nhân vật độc đáo, kết hợp thành công ngôn ngữ Nam Bộ và ngôn ngữ trần thuật hiện đại, Nguyễn Thi đã tạo nên một phong cách mới lạ. Việt là hiện thân của thế hệ trẻ miền Nam trong chiến tranh : gan góc, dũng cảm, khát khao chiến đấu để trả thù nhà nợ nước. Từ hình ảnh Việt, một mặt, Nguyễn Thi muốn khẳng định vẻ đẹp của thế hệ trẻ miền Nam những năm đánh Mĩ; mặt khác, thông qua nhân vật này nhà văn muốn gửi đến một thông điệp : sức mạnh của dân tộc được làm nên bởi sức mạnh của mỗi cá nhân; một dân tộc anh hùng là một dân tộc của những con người anh hùng. Một khi lòng yêu nhà và yêu nước hài hòa trong một khối thống nhất, khi tình riêng và lý tưởng chung hòa quyện làm một thì không sức mạnh nào có thể chuyển dời.

6. Đặc sắc nghệ thuật:
- Nghệ thuật trần thuật: trần thuật chủ yếu qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt khi bị thương, ngất đi tỉnh lại nhiều lần. Lối kết cấu dựa vào dòng hồi tưởng nhân vật như thế làm cho truyện giàu cảm xúc, diễn biến linh hoạt, không tuân theo trật tự thời gian.

- Khuynh hướng sử thi thể hiện ở:
+ Chủ đề: ngợi ca tinh thần yêu nước, truyền thống cách mạng của một gia đình cũng là của nhân dân miền Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
+ Nhân vật: có tính khái quát cao.
- Ngôn ngữ góc cạnh, đậm chất Nam Bộ.

7. Chủ đề:
Qua hồi ức của Việt khi bị thương, tác giả ngợi ca tinh thần yêu nước, truyền thống cách mạng của một gia đình miền Nam trong kháng chiến chống Mĩ đồng thời khẳng định: chính sự kết hợp giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.

CÂU HỎI THAM KHẢOTHI TỐT NGHIỆP:
Câu 1. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh ra đời, ý nghĩa nhan đề của truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi).
Câu 2. (3 điểm): Nêu tình huống truyện, phương thức trần thuật trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi).
Câu 3. (3 điểm): Suy nghĩ của anh (chị) về đoạn văn hai chị em khiêng bàn thờ má sang gửi chú Năm trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi).
Câu 4. (3 điểm): Phân tích những biểu hiện của khuynh hướng sử thi trong đoạn trích truyện ngắn Những đứa con trong gia đình.
Câu 5 : (3 điểm) : Phân tích những biểu hiện của chất Nam Bộ trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi).
Câu 6. (5 điểm): So sánh hai nhân vật Chiến, Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi).
 
BÀI 5: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)

BÀI 5: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)

1. Hoàn cảnh sáng tác:

Chiếc thuyền ngoài xa được viết năm 1983 – khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã đi qua được 6 năm, đất nước trở lại với cuộc sống đời thường. Nhiều vấn đề của đời sống văn hóa nhân sinh mà trước đây do hoàn cảnh chiến tranh chưa được chú ý, nay được đặt ra.

Tác phẩm nằm trong xu hướng nghệ thuật chung của văn học thời kỳ đổi mới: hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người đời thường.

2.Tóm tt:

Theo yêu cầu của trưởng phòng, nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đến một vùng ven biển miền Trung (cũng là nơi anh đã từng chiến đấu) để chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau. Sau nhiều ngày “phục kích”, người nghệ sĩ đã phát hiện và chụp được “một cảnh đắt trời cho” – đó là cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương. Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh đã kinh ngạc hết mức khi chứng kiến từ chính chiếc thuyền đó cảnh một gã chồng vũ phu đánh đập người vợ hết sức dã man, đứa con vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả lại cha mình. Những ngày sau, cảnh tượng đó lại tiếp diễn và lần này người nghệ sĩ đã ra tay can thiệp... Theo lời mời của chánh án Đẩu (một người đồng đội cũ của Phùng), người đàn bà hàng chài đã đến toà án huyện. Tại đây, người phụ nữ ấy đã từ chối sự giúp đỡ của Đẩu và Phùng, nhất quyết không bỏ lão chồng vũ phu. Chị đã kể câu chuyện về cuộc đời mình và đó cũng là lí do giải thích cho sự từ chối trên. Rời vùng biển với khá nhiều ảnh, người nghệ sĩ đã có một tấm được chọn vào bộ lịch “tĩnh vật hoàn toàn” về “thuyền và biển” năm ấy. Tuy nhiên, mỗi lần đứng trước tấm ảnh, người nghệ sĩ đều thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy hình ảnh người đàn bà nghèo khổ, lam lũ ấy bước ra từ bức tranh.

3. Nhan đề:

Chiếc thuyền ngoài xa trước hết là biểu tượng của nghệ thụât, đó là thứ nghệ thụât đạt tới sự toàn mĩ và thánh thiện đến mức mà chiêm ngưỡng nó, người nghệ sĩ thấy tâm hồn mình được thanh lọc.

Nhưng khi đến gần, chiếc thuyền đó lại là hiện thân của cuộc đời lam lũ, khó nhọc, thậm chí của những éo le, xấu xa trong cuộc sống. Người nghệ sĩ đã vô cùng kinh ngạc khi chứng kiến bước ra từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ là người đàn bà xấu xí và một gã đàn ông độc dữ, sau đó là cảnh tượng gã đàn ông đánh đập vợ một cá dã man. Người nghệ sĩ nhận ra rằng: cái đẹp ở ngoài xa kia cũng ẩn chứa nhiều oái oăm ngang trái và nghịch lí. Nếu không đến gần thì chẳng bao giờ anh phát hiện ra.

Như vậy, chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa nhưng cuộc đời thì lại rất gần. Người nghệ sĩ cần có một khoảng cách nhất định để khám phá và thưởng thức vẻ đẹp đích thực của nghệ thụât nhưng lại cũng cần bám sát cuộc đời để phát hiện ra những sự thật của cuộc sống. Nhan đề phải chăng là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật !

4. Tình huống truyện:
- Tình huống truyện : một nghệ sĩ nhiếp ảnh đến một vùng ven biển miền Trung để chụp một tấm ảnh về cảnh biển buổi sớm có sương. Tại đây, anh đã phát hiện và chụp được một cảnh tượng “trời cho” - đó là cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương. Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, người nghệ sĩ đã chứng kiến cảnh một gã chồng vũ phu đánh đập người vợ hết sức dã man.

- Đây là một “tình huống nhận thức”, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về chân lí đời sống, chân lí nghệ thuật. Phùng đã phát hiện sau cảnh đẹp như mơ kia là những ngang trái, nghịch lí của đời thường.

- Từ tình huống truyện, tác giả đã đặt ra vấn đề “đôi mắt”, cách nhìn đời, nhìn người trong cuộc sống.

5. Nội dung :
5.1. Phân tích theo bố cục:

a.Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh và tư tưởng nghệ thuật của nhà văn:
+ Phát hiện thứ nhất : “cảnh đắt trời cho”
+ Phát hiện thứ hai : cảnh gã chồng đánh đập người vợ một cách thô bạo ngay sau một cảnh tượng tuyệt đẹp của thiên nhiên.
+ Ý nghĩa nghệ thuật : Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lý.

b. Câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện:
- Người đàn bà hàng chài :
+ Số phận kém may mắn, nhiều đớn đau của một người đàn bà hàng chài.
+ Chiều sâu tâm hồn, tính cách của một người phụ nữ vùng biển.
- Chánh án Đẩu :
+ Là người đại diện cho công lý, luật pháp; có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lý.
+ Nhưng Đẩu mới nhìn cuộc đời của người đàn bà vùng biển ở một phía, anh chưa thực sự đi sâu vào đời sống nhân dân.
- Nghệ sĩ Phùng :
+ Có lòng tốt, không chấp nhận bất công, không chấp nhận sự tồn tại của cái ác và sự bạo tàn nhất là tại nơi anh đã từng chiến đấu để giành lấy lại từng mảnh đất.
+ Nhưng cũng giống như Đẩu, Phùng mới chỉ nhìn thấy cuộc đời của người phụ nữ vùng biển ở một vài biểu hiện bên ngoài.
- Ý nghĩa nghệ thuật : Đừng bao giờ nhìn nhận cuộc đời và con người một cách dễ dãi, xuôi chiều.

c. Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”:
- “Cái màu hồng hồng của ánh sương mai” : biểu tượng của nghệ thuật
- Hình ảnh “người đàn bà bước ra khỏi bức tranh” : biểu tượng của cuộc đời.
- Ý nghĩa : Nghệ thuật chân chính không bao giờ rời xa cuộc đời.

5.2. Phân tích theo nhân vật:
a.Nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng:
- Một người nghệ sĩ đích thực, người đã phát hiện, cảm nhận được vẻ đẹp và giá trị của một “cảnh đắt trời cho”

- Người đã chứng kiến những oan trái, nghịch lý trong cuộc đời của một người đàn bà vùng biển.

- Có lòng tốt, không chấp nhận bất công nhưng lại đơn giản khi nhìn nhận cuộc sống.

- Là “điểm nhìn nghệ thuật” của nhà văn, là hình tượng nhân vật kể chuyện vừa đem lại tính chân thực và hấp dẫn cho câu chuyện kể vừa tạo ra một khoảng cách, một “cự ly”, một độ lùi nhất định để suy ngẫm.

b.Người đàn bà hàng chài :
[FONT=&quot]- [/FONT]Có vẻ ngoài xấu xí, thô kệch và một số phận kém may mắn
- Cam chịu, nhẫn nhục
- Giàu lòng tự trọng
- Thương con, giàu đức hi sinh và lòng vị tha
- Biết chắt chiu những hạnh phúc đời thường.
- Sống kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời.

c. Một số nhân vật khác:
-Chánh án Đẩu :
+ Là người đại diện cho công lý, luật pháp; có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lý.
+ Nhưng Đẩu mới nhìn cuộc đời của người đàn bà vùng biển ở một phía, anh chưa thực sự đi sâu vào đời sống nhân dân.

- Nhân vật người chồng của người đàn bà hàng chài:
+ Vốn là một “anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm”
+ Một gã đàn ông vũ phu, tàn nhẫn, ích kỉ.
+ Một nạn nhân của hoàn cảnh sống khắc nghiệt.

- Thằng bé Phác:
+ Một cậu bé giàu tình cảm yêu thương đối với mẹ.
+ Nhưng cũng giống như Đẩu, Phùng, nó mới chỉ nhìn thấy ở cha nó ở khía cạnh độc ác, tàn nhẫn mà chưa hiểu được “lẽ đời” bên trong.
+ Hình ảnh tiêu biểu của những đứa trẻ trong những gia đình có nạn bạo hành.

6. Đặc sắc nghệ thuật:
- Tình huống truyện độc đáo, “tình huống nhận thức”, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về chân lí đời sống, chân lí nghệ thuật.
- Ngôi kể, điểm nhìn nghệ thuật sắc sảo, đa diện.
- Lời văn giản dị mà sâu sắc, dư ba.

7. Chủ đề:
Qua tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu đã thể hiện sự cảm thông sâu sắc đối với những cảnh đời, những thân phận trớ trêu, gặp nhiều bất hạnh trong cuộc sống đồng thời gửi gắm những chiêm nghiệm sâu sắc của mình về nghệ thuật : nghệ thuật chân chính phải luôn luôn gắn bó với cuộc đời và vì cuộc đời; người nghệ sĩ không thể nhìn đời một cách giản đơn, cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều.

CÂU HỎI THAM KHẢOTHI TỐT NGHIỆP:
Câu 1. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh ra đời, ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu)
Câu 2. (3 điểm): Phân tích tình huống truyện trong truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu)
Câu 3. (5 điểm): Phân tích sự biến đổi nhận thức của nghệ sĩ Phùng và chánh án Đẩu trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu)
Câu 4. (5 điểm): Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu)
 
Bài 6: Thuốc (Lỗ Tấn)

BÀI 6: THUỐC (LỖ TẤN)


1. Những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác:

a.Tiểu sử:
- Lỗ Tấn (1881-1936) tên thật là Chu Thụ Nhân, quê ở huyện Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc. Ông xuất thân trong một gia đình quan lại sa sút.

- Lỗ Tấn từng học rất nhiều ngành và trải qua nhiều nghề (nghề hàng hải, nghề khai thác mỏ) trước khi chuyển sang viết văn vì ông cho rằng chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần cho quốc dân.

- Suốt đời ông dùng ngòi bút của mình để đấu tranh cho nền độc lập dân tộc.
- 1936 ông lâm bệnh nặng và mất tại Thượng Hải.

b.Sự nghiệp
:
- Vị trí: Lỗ Tấn là nhà văn có tư tưởng yêu nước tiến bộ, là cây bút hiện thực xuất sắc của Trung Quốc thế kỉ XX.

- Mục đích sáng tác: dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần cho quốc dân. Chủ đề chính: “phê phán quốc dân tính”.

- Tác phẩm tiêu biểu: Gào thét, Bàng hoàng, Chuyện cũ viết lại

2
. Hoàn cảnh ra đời:
Truyện ngắn Thuốc được viết năm 1919, vào lúc cuộc vận động Ngũ tứ bùng nổ. Tác phẩm tập trung vạch rõ nguyên nhân căn bệnh “đớn hèn” của dân tộc Trung Hoa, đó là do nhân dân chìm đắm trong mê muội, lạc hậu, những người cách mạng thì hoàn toàn xa lạ với nhân dân. Từ đó nhà văn cảnh báo : Người Trung Quốc cần suy nghĩ nghiêm túc về một phương thuốc để cứu dân tộc.

3
. Tóm tắt tác phẩm:

Một đêm thu gần về sáng, theo lời bác Cả Khang, lão Hoa trở dậy đi đến pháp trường để mua “thuốc” chữa bệnh cho thằng Thuyên – con trai lão, đang bị mắc bệnh lao-“thuốc” ấy là chiếc bánh bao tẩm máu người bị xử chém. Bị chém hôm đó ở pháp trường là Hạ Du, một người làm cách mạng, anh đã bị bắt và hành hình do.bị cụ Ba tố giác cháu với chính quyền để kiếm hai mươi lạng bạc. Trong quán trà của gia đình lão Hoa, mọi người kể lại rằng vào trong ngục, Hạ Du vẫn không sợ chết, còn dám cả gan rủ cả lão Nghĩa mắt cá chép “làm giặc”. Mặc dù được chữa bằng nhưng cuối cùng thằng Thuyên vẫn không khỏi.

Một buổi sớm mùa xuân, trong tiết thanh minh, tại nghĩa trang, mẹ của Thuyên và mẹ của Hạ Du đều đến thăm mộ con. Hai người rất ngạc nhiên, băn khoăn tự hỏi “Thế này là thế nào?” khi nhìn thấy một vòng hoa đặt trên mộ người cách mạng. Bà mẹ của Thuyên đã bước qua con đường mòn cố hữu ngăn cách giữa nghĩa địa của người chết nghèo và nghĩa địa của người chết chém hoặc chết tù để sang an ủi mẹ Hạ Du.

4. Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc”:
- Phương thuốc chữa bệnh lao man rợ của người dân Trung Hoa.
- Phương thuốc chữa bệnh căn bệnh tinh thần của quốc dân Trung Hoa: căn bệnh u mê.
- Tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cho cách mạng gắn bó với quần chúng.

5. Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người trong truyện:
- Chiếc bánh bao tẩm máu người tù được dùng để chữa bệnh lao à Thể hiện sự thiếu hiểu biết, sự lạc hậu, u mê của người dân Trung Hoa lúc bấy giờ.
- Được coi là một thứ thuốc đặc biệt để chữa bệnh lao nhưng cuối cùng con bệnh vẫn chết à Đặt ra vấn đề : Cần có một phương thuốc mới để cứu chữa căn bệnh thể xác, đặc biệt là căn bệnh thinh thần – căn bệnh u mê của người dân Trung Hoa.

6. Hình tượng người cách mạng Hạ Du:
- Là người tù bị chết chém, máu Hạ Du được tẩm bánh bao – một phương thuốc được người dân dùng để chữa bệnh lao.
- Là một kẻ ngang ngược, ngông cuồng, trong con mắt của những người dân.
- Là một nhà cách mạng dân chủ tư sản Tân Hợi nhưng xa dời quần chúng.
- Vòng hoa trên mộ Hạ Du : khẳng định vẫn còn có những người có lí tưởng như Hạ Du.

7. Ý nghĩa hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du:
- Tấm lòng trân trọng cảm thương của nhà văn dành cho nhân vật, hiểu được sự hy sinh cao cả của Hạ Du.
- Niềm tin vào tiền đồ cách mạng.

8. Đặc sắc nghệ thuật:
- Truyện ngắn, có dung lượng một truyện dài.
- Cách viết cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh.

9. Chủ đề:
Thuốc tập trung vào 2 chủ đề: sự tê liệt của quần chúng và bi kịch của người người cách mạng tiên phong. Sự gắn bó hai chủ đề ấy đã làm nổi bật lên tư tưởng của tác phẩm: làm thế nào để tìm ra phương thuốc chữa bệnh đớn hèn, ngu muội của dân tộc. Tác phẩm đặt ra câu hỏi, chưa có câu trả lời nhưng thực ra câu trả lời nằm trong hình tượng. Lời giải đáp cho câu hỏi đầy day dứt mà tác giả đặt ra là: phải làm một cuộc cách mạng thực sự- một cuộc cách mạng của quần chúng và vì quần chúng.

CÂU HỎI THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP:
Câu 1. (2 điểm): Nêu những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Lỗ Tấn
Câu 2. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh ra đời, ý nghĩa nhan đề của truyện ngắn Thuốc (Lỗ Tấn)?
Câu 3. (2 điểm): Chủ đề của truyện ngắn Thuốc (Lỗ Tấn)?
Câu 4. (2 điểm): Suy nghĩ của anh chị về hình tượng nhân vật Hạ Du?
Câu 5. (2 điểm): Ý nghĩa phê phán và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Thuốc (Lỗ Tấn)
 
BÀI 7: SỐ PHẬN CON NGƯỜI (Sô-lô-khốp)

BÀI 7: SỐ PHẬN CON NGƯỜI (Sô-lô-khp)

1. Những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác:

a. Cuộc đời:
- M. Sô-lô-khôp (1905-1984) là một nhà văn Xô viết. Ông sinh trưởng trong một gia đình nông dân ở vùng thảo nguyên sông Đông ở tnh Rô-xtôp. Cả cuộc đời ông gắn bó máu thịt với mảnh đất sông Đông.
- Thuở nhỏ ông học ở quê nhà. Nội chiến nổ ra, ông sớm tham gia công tác cách mạng.

- 1922 ông lên Mat-xcơ-va làm đủ mọi nghề để thực hiện giấc mơ viết văn.

- 1925 ông trở về sông Đông bắt đầu viết “Sông Đông êm đềm”.

- 1939 ông được bầu làm viện sĩ Viện hàn lâm khoa học Liên Xô.

- Trong thời kỳ chiến tranh Vệ quốc (1941-1945) với tư cách là phóng viên chiến tranh, ông xông pha nhiều mặt trận và cho ra đời nhiều tác phẩm phản ánh cuộc chiến tranh Vệ quốc vĩ đại.

- 1965 ông được tặng giải thưởng Nô-ben về văn học với tiểu thuyết Sông đông êm đềm

b. Sự nghiệp:
- Vị trí: Sô-lô-khôp là nhà văn hiện thực lớn của nền văn học Xô Viết cũng như nền văn học thế giới thế kỷ XX.

- “Sông đông êm đềm” là cuốn tiểu thuyết vĩ đại nhất của Sô-lô-khôp

- Ngoài ra ông còn có tiểu thuyết “Đất vỡ hoang” “Họ chiến đấu vì Tổ quốc” và nhiều bài ký, chính luận, truyện ngắn nổi tiếng khác (Số phận con người)

- Tác phẩm của ông phản ánh chân thực cuộc sống và con người Nga với những nét tính cách điển hình trong cả thời chiến và thời bình.

2. Tóm tắt đoạn trích:
Tác phẩm kể về cuộc đời của người lính Hồng quân tên là Xô-cô- lôp. Trước chiến tranh anh có một gia đình hạnh phúc, một vợ và ba con. Chiến tranh bùng nổ, Xô- cô- lôp ra mặt trận, rồi bị thương. Sau đó anh bị bọn phát- xít bắt làm tù binh và bị tra tấn dã man. Cuối cùng anh trốn thoát trở về đơn vị. Anh được tin vợ và hai con gái bị máy bay phát xít Đức giết hại. Anh chỉ còn một niềm hy vọng duy nhất là đứa con trai hiện đang là đại uý pháo binh. Khi chiến tranh gần kết thúc, Xô-cô-lốp cùng Hồng quân tiến vào Beclin, anh hy vọng sẽ gặp con trai. Nhưng nghiệt ngã thay, con trai anh đã hy sinh đúng vào ngày chiến thắng. Chiến tranh kết thúc, anh giải ngũ đến quê của một người bạn sinh sống và làm nghề lái xe tải. Tại đây anh gặp bé Va-ni- a, một chú bé cả cha lẫn mẹ đều chết trong chiến tranh. Anh nhận bé làm con nuôi, trái tim anh đã ấm lại phần nào. Một lần chở hàng, anh gặp phải rủi ro và bị tước bằng lái xe. Nỗi đau mất mát trong chiến tranh vẫn luôn ám ảnh anh. Hai cha con anh, phải thay đổi chỗ ở, đến Ka-sa-rư để tìm cuộc sống mới. Anh luôn giấu mọi nỗi đau để đem lại niềm vui cho Va-ni-a.

3. Xuất xứ:
Số phận con người được in lần đầu ở Liên Xô trên hai số báo Sự thật ra ngày 31-12-1956, ngày 1-1-1957.

4. Nhân vật Xô-cô-lôp:
• Là nạn nhân đau khổ của cuộc chiến tranh khốc liệt:
- Trong chiến tranh :
+ Bản thân bị thương, bị bắt làm tù binh.
+ Vợ, con gái và người con trai - niềm hi vọng cuối cùng của Xô-cô-lôp bị chết dưới bom đạn của phát xít.
- Ra khỏi chiến tranh: Đối mặt với nguy cơ thất nghiệp.
• Một “tính cách Nga” kiên cường và nhân hậu
+ Vượt qua nỗi đau gia đình và những khó khăn của cuộc sống thường nhật
+ Cưu mang bé Vanina – một nạn nhân khác của chiến tranh.
+ Nén nỗi đau riêng để đem lại niềm vui trọn vẹn cho bé Vanina.

4. Ý nghĩa lời trữ tình ngoại đề ở cuối tác phẩm:
- Lên án chiến tranh phi nghĩa.
- Sự xúc động của nhà văn trước tính cách Nga kiên cường và nhân hậu, lên án chiến tranh phi nghĩa.
- Con người vượt qua bất hạnh bằng tình yêu thương và lòng nhân ái.
- Xã hội cần quan tâm hơn tới số phận của những người “đã chiến đấu vì tổ quốc”

5. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật kể chuyện : kết hợp giữa hình tượng nhân vật kể chuyện với người kể chuyện là tác giả.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật : khắc họa tính cách, miêu tả tâm lý.

6. Chủ đề:
Số phận con người tập trung khám phá nỗi bất hạnh của con người sau chiến tranh. Tuy viết về những đau thương, mất mát mà chiến tranh gây ra nhưng tác giả vẫn giữ vững niềm tin ở tính cách Nga kiên cường, nhân hậu.

CÂU HỎI THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP:
Câu 1. (2 điểm): Nêu những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Sô-lô-khốp
Câu 2. (5 điểm): Những biểu hiện của tính cách Nga kiên cường, nhân hậu qua nhân vật Xô-cô-lốp. Nêu chủ đề của truyện?
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top