ong noi loc
New member
- Xu
- 26
Nicken (Niken - Ni) là nguyên tố hóa học có số thứ tự 28 trong bảng tuần hoàn. Tinh thể kim loại nicken dạng lập phương tâm diện có màu trắng bạc hơi chút ánh vàng. Trên bề mặt vỏ trái đất, Nicken được tìm thấy dưới dạng hợp kim với sắt. Người ta cho rằng, cấu tạo của lõi trái đất có thành phần là hỗn hợp nóng chảy của sắt và nicken.
Nicken có nhiều trạng thái oxi hóa, thông thường được biết đến là trạng thái oxi hóa +2, tuy nhiên dạng hợp chất có trạng thái oxi hóa 0, +1, +3 cũng được biết đến nhiều và ngay cả trạng thái oxi hóa +4 cũng đã được chứng minh.
Tetracarbonylnickel (Ni(CO)[SUB]4[/SUB]) được tìm thấy bởi Ludwig Mond, là hợp chất dễ bay hơi, dung dịch cực độc và tồn tại ở nhiệt độ phòng. Khi đun nóng nó bị phân hủy trở lại thành Ni và CO:
Ni(CO)[SUB]4[/SUB] ------------> Ni + 4 CO
Hợp chất Ni(I) rất phức tạp và hiếm. Một ví dụ về hợp chất của Ni(I) là K4[Ni2(CN)6] màu đỏ thẫm, nghịch từ. Để điều chế K[SUB]4[/SUB][Ni[SUB]2[/SUB](CN)[SUB]6[/SUB]] người ta dùng hỗn hợp sodium amalgam. Hợp chất này không ổn định và có thể lấy H2 từ nước.
Hợp chất Ni(II) thông thường ở dạng ion như muối sulfide, sulfate, carbonate, hydroxide, carboxylates, và halides. NiSO4 được điều chế với lượng lớn bằng cách hòa tan kim loại Ni vào axit H2SO4. Đây là hợp chất dùng nhiều trong công nghệ mạ điện (mạ Nicken).
Các muối halogen của Ni cũng được biết đến nhiều với dạng phức bát diện. Nicken(II)cloride là thông dụng và đại diện cho tính chất của muối halides của nicken, được điều chế bằng cách cho dư Ni vào axit HCl.
Các phức tứ diện của Ni(II) là thuận từ, ngược lại phức vuông phẳng của Ni(II) lại nghịch từ.
Dung dịch phức Ni(II).Từ trái qua: [Ni(NH[SUB]3[/SUB])[SUB]6[/SUB]][SUP]2+[/SUP], [Ni(en)[SUB]3[/SUB]][SUP]2[/SUP]+, [NiCl[SUB]4[/SUB]][SUP]2-[/SUP], [Ni(H[SUB]2[/SUB]O)[SUB]6[/SUB]][SUP]2+[/SUP]
Trong các hợp chất đơn giản, Ni(III) và Ni(IV) thường ở dạng muối kết hợp với fluoride và oxides. Ví dụ như KNiIO[SUB]6[/SUB], có thể coi là dạng muối của ion [IO[SUB]6[/SUB]][SUP]5-[/SUP]. Ni(IV) được biết dưới dạng hỗn hợp oxide BaNiO[SUB]3[/SUB] trong khi Ni(III) dưới dạng oxide, chúng được sử dụng làm điện cực cathode trong các loại pin có thể sạc như pin nickel-cadmium, nickel-iron, nickel hydrogen, và nickel-metal hydride, cũng như ngay cả trong pin Li-ion hiện nay. Ni(III) có thể được ổn định ở trạng thái phức với các phối tử σ như thiols hay phosphine.
trích dạy hóa học.com