Một số câu hỏi "Vì sao... "

  • Thread starter Thread starter hoc_tap
  • Ngày gửi Ngày gửi

hoc_tap

New member
Xu
0
Câu hỏi: Tại sao khi bị muỗi đốt ta cảm thấy ngứa?

Trả lời:

Chỉ có muỗi cái mới đốt và chỉ có con cái của vài loài muỗi là tấn công con người và các động vật khác. Khi đốt, muỗi dùng sáu lông cứng nhỏ dạng kim hình thành ở giữa vòi để đâm qua da của nạn nhân. Các lông cứng nhỏ được bao bọc và bảo vệ bởi môi dưới của muỗi. Khi các lông cứng nhỏ đâm vào da, môi dưới uốn công và trượt hướng lên trên, lúc ấy nước bọt chảy qua các tuyến hình thành bởi các lông cứng nhỏ và đi vào vết đâm. Muỗi có thể dễ dàng hút từng hớp nhỏ bởi vì nước bọt giữ cho máu không bị vón cục. Đa số người ta bị dị ứng với nước bọt của muỗi, do vết đốt gây ngứa gây ra.

Dữ kiện: Muỗi là côn trùng lan truyền một số bệnh nghiêm trọng nhất cho động vật và con người. Một số loài muỗi mang các mầm bệnh gây những bệnh chết người, chẳng hạn viêm não, sốt rét, giun chỉ, sốt vàng da, sốt xuất huyết.

Xem thêm:

- Loài muỗi phân biệt đồng loại bằng tiếng kêu.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Tại sao ruồi cọ xát những chân của nó với nhau?

Trả lời:
Khi ta thấy ruồi chà xát những chân của nó với nhau, đó là lúc nó tự làm vệ sinh, cạo bỏ các thứ đã dính vào chân. Ruồi là côn trùng có đôi cánh hoạt động rất khỏe. Ruồi nhà là một trong những loài ruồi được biết đến nhiều nhất. Tuy nó không đốt các động vật khác, nhưng nó nguy hiểm vì mang vi khuẩn gây những bệnh nghiêm trọng, chẳng hạn sốt thương hàn, dịch tả, kiết lỵ. Ruồi nhà ăn bằng cách tiết chất dịch tiêu hóa lên thực phẩm không được che đậy, sau đó hút chỗ thức ăn đã được chất dịch làm cho mềm nhão. Mầm bệnh cũng có thể được truyền từ các chân dính hoặc các lông mịn trên cơ thể của ruồi.

Dữ kiện: Ruồi có khứu giác cực thính. Nấm lỗ chó chứa chất nhày dính có mùi hôi đã thu hút ruồi. Ruồi bay đến ăn chất dịch, các bào tử của nấm dính vào cơ thể ruồi và được phát tán khi chúng bay đi.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Tại sao hươu rụng gạc?

Trả lời:
Hươu là động vật duy nhất có sừng được cấu tạo bằng xương, gọi là gạc, mọc trên đầu; gạc là một phần của sọ hươu. Cấu trúc xương cứng và nhiều ngạnh nhọn của gạc tạo cho hươu có được vũ khí rất lợi hại. Hươu đực dùng gạc chủ yếu để đánh nhau nhằm giành quyền giao phối với hươu cái, hoặc giành quyền làm con đầu đàn.

Hươu sống trong khí hậu dịu hoặc lạnh sẽ rụng gạc vào mỗi mùa đông và bắt đầu mọc gạc mới vào cuối mùa xuân. Hươu sống trong khí hậu nóng có thể rụng gạc và mọc gạc mới vào các thời điểm khác trong năm. Gạc mới thường mềm yếu nhưng phát triển nhanh chóng. Phủ bên ngoài gạc là một lớp da mỏng chứa các mạch máu nhằm kích thích sự tăng trưởng. Lớp da này gọi là nhung, bởi vì nó có các lông ngắn mịn tạo cho nó có dáng ngoài mềm mại của nhung. Khi gạc đạt tới kích thước trọn vẹn, lớp nhung khô đi và được hươu cọ xát trên mặt đất hoặc vào thân cây cho nó bong ra.

Dữ kiện: Mọi gạc hươu đều có các ngạnh nhỏ. Thông thường mỗi bên của gạc có 5 hoặc 6 ngạnh, các ngạnh sẽ trở nên lớn hơn khi hươu đực trên 10 tuổi.

View attachment 8760

Hươu đỏ

View attachment 8761

Hươu Bắc Cực
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Cá voi thở bằng cách nào?

Trả lời:
Cá voi hít không khí vào ít thường xuyên hơn so với các động vật có vú trên cạn, và nó có thể nín thở rất lâu trong những lần lặn. Mặc dù dung tích phổi của cá voi không lớn hơn nhiều so vói phổi có kích thước tương đương của các động vật có vú trên cạn, nhưng cá voi hít vào sâu hơn và trích ly nhiều oxy hơn từ không khí khi nó thở.

Không như hải cẩu thở ra trước khi lặn, phổi của cá voi vẫn phồng một phần. Lỗ mũi của cá voi được biến đổi để hình thành lỗ phun nước nằm ở đỉnh đầu. Bao xung quanh lỗ phun nước là lớp da có nhiều đầu mút thần kinh được chuyên hóa rất nhạy với sự thay đổi khi lỗ này phun ra nước. Cá voi thường hít vào và thở ra rất nhanh trong một phần nhỏ của giây qua lỗ phun nước, lỗ này đóng lại khi cá voi chìm xuống. Khi cá voi trồi lên và thở ra, một luồng nước bắn lên cao có thể nhìn thấy từ xa.

Dữ kiện: Cá voi hàm sừng có hai lỗ phun nước trên đỉnh đầu, torng khi cá voi có răng chỉ có một lỗ phun nước trên đỉnh đầu. Luồng nước bắn lên gây ra bởi sự ngưng tụ từ không khí nóng và ẩm được thở ra, cứ không phải từ nước biển bị giữ lại trong lỗ phun như một số người vẫn tưởng.

View attachment 8762
Cá voi trắng

View attachment 8763
Cá voi xanh



View attachment 8764
Cá voi sát thủ

View attachment 8765

Cá voi nhám

 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Sao biển có mắt không?

Trả lời:

Sao biển gồm nhiều loài, thuộc lớp Sao biển, ngành Da gai, được tìm thấy trong tất cả các đại dương trên thế giới. Cơ thể sao biển gồm một đĩa trung tâm với nhiều cánh xếp xung quanh, một số loài sao biển có đến 40 cánh hoặc hơn. Ở mặt dưới của đĩa trung tâm, chính giữa là miệng dẫn trực tiếp vào dạ dày có dạng túi. Trên phần cơ thể bên ngoài, một rãnh vươn ra từ miệng đến đầu mút của mỗi cánh. Trong rãnh được lót những hàng chân ống thon mảnh, đầu chân ống thường có đĩa hút. Sao biển dùng các chân ống để bò và tìm thức ăn, nó cảm nhận ánh sáng bằng một mắt nhỏ nằm ở đầu mút của mỗi cánh. Sao biển không có não, nhưng có những dây thần kinh treo trong rãnh của mỗi cánh.

Dữ kiện:
Sao biển có khả năng tái sinh mạnh. Khi một cánh bị đứt hoặc bị tổn thương, sẽ có một cánh mới mọc ra thay thế cho cánh đã mất để luôn giữ cho nó có một cơ thể nguyên vẹn.

 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Tại sao chuột chũi đùn lên nhũng mô đất?

Trả lời:
Chuột chũi có thân hình đầy đặn, đầu hình nón, mũi hẹp và nhọn. Hai mắt rất nhỏ hầu như bị lông che khuất, tuy không có tai ngoài nhưng con vật có sức nghe khá tốt. Hai chi trước khỏe, bàn chân rộng chĩa ra ngoài với các móng dài xếp sát nhau trong như lưỡi xẻng để xúc đất.

Chuột chũi là tay đào hang không biết mệt, dấu vết đường đi của hang dưới mặt đất dễ nhận ra bởi ngách trổ thẳng đứng lên bề mặt, được chuột chũi đùn lên thành những mô đất nhỏ trong khi nó đào hang để tìm giun đất và côn trùng làm thức ăn. Việc đào hang của chuột chũi thường phá hỏng vườn và cánh đồng do đất bị sụt lở.

Dữ kiện: Chỗ sinh sản của chuột chũi rất rộng, gồm một ổ được lót cỏ và lá. Lứa chuột con mới sinh ra trần trụi, nhưng bắt đầu mọc lông vào lúc hai tuần tuổi; sau năm tuần chúng rời ổ.

 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Tê tê có gì đặc biệt?

Trả lời:
Tê tê là động vật có vú thuộc bộ Ăn Côn trùng. Phạm vi sống là châu Phi và châu Á. Đặc điểm của tê tê là cơ thể được bao phủ bởi các vảy sừng xếp gói lên nhau trông như các tấm ngói, chỉ trừ mặt dưới. Kích thước cơ thể thay đổi từ 0,9 đến 1,6m tùy theo loài.

Tê tê hoạt động về đêm, thường sống đơn độc. Thức ăn ưa thích nhất của nó là kiến và mối. Hai chi trước có những vuốt khỏe dùng để nạy gò mối và tổ kiến rồi dùng lưỡi dài có nước bọt dính quét qua quét lại để bắt mồi trong tổ. Tuy không có răng, nhưng tê tê nghiền côn trùng bằng lớp màng cứng của dạ dày.

Khi gặp nguy hiểm, tê tê cuộn chặt mình thành một quả bóng với bộ giáp kiên cố, chính vì vậy mà rất ít kẻ thù nào có thể gây hại cho nó.


Dữ kiện: Tê tê châu Á gồm 3 loài: tê tê Ấn Độ, tê tê Trung Quốc và tê tê Mã Lai, cả 3 đều có dạng ngoài tương tự. Tuy leo cây rất giỏi, nhưng chúng sống chủ yếu trên mặt đất. Chúng khác với tê tê châu Phi ở chỗ có long dưới gốc vảy.

View attachment 8773 Tê tê Java (Tê tê Mã Lai)

View attachment 8774 Tê tê Ấn Độ

View attachment 8775 Tê tê Trung Quốc
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Tại sao gọi là thiên nga câm?

Trả lời:
Thiên nga là loài chim nước có họ gần với vịt và ngỗng. Thân rộng, bộ lông không thấm nước, chân ngắn với các ngón có màng bơi, cổ dài, mỏ dẹt, trong mỏ có các lược sừng để lọc nước và giữ lại thức ăn.

Thiên nga câm là loài phổ biến nhất. Là nguyên sản ở Bắc Âu và châu Á, nhưng chúng cũng sống ở nhiều nơi trên thế giới. Thiên nga câm lặng lẽ hơn các loài thiên nga khác, nhưng lúc tức giận nó vẫn kêu phì phì rất to. Mỏ màu cam có mấu lồi đen ở gốc mỏ trước trán. Khi bơi, thiên nga câm chúc mỏ xuống, cổ cong hình chữ S.

Dữ kiện: Vào mùa hè, thiên nga câm làm tổ dọc theo bờ đầm hoặc ao. Vào mùa đông, chúng di chuyển đến hồ lớn. Thiên nga chủ yếu ăn các thực vật dưới nước, do có cổ dài nên chúng có thể kiếm thức ăn ở mức nước sâu hơn so với vịt.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Sự chọn lọc tự nhiên là gì?

Trả lời:
Hiểu một cách ngắn gọn, sự chọn lọc tự nhiên là sự sống sót của cá thể có khả năng thích nghi cao nhất. Mỗi lần động vật hoặc thực vật sinh sản, các thay đổi nhỏ trong gen khiến cho thế hệ con hơi khác với thế hệ bố mẹ. Đôi khi các thay đổi này có thể làm cho thế hệ con phát triển hơn thế hệ bố mẹ. Ví dụ, một con hươu cao cổ trẻ có cổ dài hơn mức bình thường, nó có thể ăn lá trên cây cao hơn so với những con hươu cao cổ khác, do đó nó kiếm được nhiều thức ăn hơn. Kết quả là nó sẽ trở nên khỏe mạnh hơn và rất có thể sẽ sinh sản thành công hơn, truyền lại các gen mới về tính trạng cổ dài hơn của nó cho thế hệ con. Các gen khác có thể bị hư hại, vì vậy những động vật mang chúng sẽ kém phát triển và cuối cùng là tuyệt chủng.

Thuyết chọn lọc tự nhiên dựa trên sự biến dị lớn được tìm thấy ngay cả trong những cá thể có họ gần. Trong hầu hết các trường hợp, không có hai cá thể nào của một loài giống nhau hoàn toàn. Mỗi cá thể có sự kết hợp độc đáo về các tính trạng, chẳng hạn kích thước, dạng ngoài, hoặc khả năng chịu đựng các điều kiện khắc nghiệt.

Dữ kiện: Năm 1858, Chales Darwin và một nhà tự nhiên học người Anh khác, Alfred R. Wallace, đưa ra hai thuyết giống nhau về sự chọn lọc tự nhiên. Lúc đầu, nhiều nhà sinh học đã phản đối thuyết này
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Có cây cỏ bốn lá không?

Trả lời:
Cây cỏ ba lá (clover, tên khoa học là Trifolium) mang đặc điểm riêng là lá có ba thùy. Tuy nhiên, người ta cũng bắt gặp “cỏ bốn lá”, nhưng đó là trường hợp bất thường hiếm thấy. Cỏ ba lá là một thành viên trong họ Đậu. Có khoảng 250 loài cỏ ba lá thực thụ, kể cả các loài dâu tây đỏ và trắng.

Nói chung, cỏ ba lá là thực vật đồng cỏ, mọc phổ biến nhất gần các bờ biển và trên đất pha vôi hoặc đất pha sét. Ở châu Âu cỏ ba lá đỏ đã được sử dụng trong nhiều thế kỉ như một loại cây trồng luân canh. Ngày nay, nó được dùng rộng rãi làm thức ăn cho động vật và là cây cải thiện đất ở khắp châu Âu, miền bắc và miền trung của Bắc Mĩ.

Dữ kiện: Cỏ ba lá có hoa rất giàu nước mật, vì vậy thu hút được nhiều côn trùng tìm đến. Gốc hoa có mùi thơm dễ chịu, tựa như mùi mật ong tươi.

 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Tại sao quả ngô có râu?

Trả lời:
Râu trên quả ngô rất cần thiết để cây ngô tạo ra hạt. Cây ngô mọc cao 2m trở lên, ở ngọn là phần cờ, phần này sản sinh các hoa đực của cây ngô. Thấp dần xuống, thân mọc ra các nhánh mà sau này phát triển thành bông. Bông có những sợi dài và mảnh gọi là râu, đó là hoa cái. Mỗi sợi râu mọc từ một mầm trên bong gọi là noãn, noãn được sắp xếp thành nhiều hàng dọc theo các bông. Mỗi noãn sẽ tạo ra một hạt, gọi là nhân phôi, nếu sợ râu được thụ phấn bởi một hạt phấn hoa. Để bắt lấy phấn, đầu mút của râu mềm yếu phải vươn ra từ chóp lá bọc quanh bông. Khi các phần của hoa phát triển, cờ sẽ tạo ra các hạt phấn vàng nhạt. Cuối cùng, bông mọc thành một cấu trúc có ruột, gọi là lõi ngô; trong khi các noãn phát triển và chín thành hạt ngô.

Dữ kiện: Ngô có nhiều giống và hạt rất khác nhau về màu. Hạt ngô có thể có màu đỏ, đen, vàng, trắng, tím, hoặc nhiều màu khác.

 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Tại sao khi thái của hành, ta chảy nước mắt?

Trả lời:
Khi thái của hành tức là ta cắt mở một số tế bào của củ hành, mà bên trong có chứa các enzyme khiến cho chúng thoát ra. Trong số các chất thoát ra có acid amine, tự thân nó hình thành một khí dễ bay hơi. Khí này bay vào mắt và phản ứng với nước mắt, tạo ra một acid sulfuric yếu và gây kích thích mắt khiến ta cảm thấy mắt cay xè. Trong mắt có các đầu mút thần kinh rất nhạy cảm, chúng thu lấy sự kích thích này và truyền đến não. Não phản ứng bằng cách báo cho các tuyến lệ tiết ra thêm nước mắt để làm loãng acid sulfuric gây ngứa, nhằm bảo vệ mắt. Phản ứng đầu tiên của bạn có lẽ là dùng tay xoa mắt, nhưng điều này thật ra chỉ làm cho cảm giác cay xót càng tệ hơn, nếu tay bạn dính đầy nước củ hành.

Dữ kiện: Không phải mọi thực vật trồng lúc nào cũng được dùng làm thực phẩm. Người Hy Lạp và La Mã cổ đại trồng cà rốt có rễ mỏng và dai. Họ dùng thực vật này làm thuốc chứ không phải để ăn. Củ cà rốt có chứa carotene, là một chất được cơ thể người sử dụng để tạo ra vitamin A.

Xem thêm:
- 15 tác dụng chữa bệnh của củ hành
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Bồ câu tìm đường bay về nhà bằng cách nào?

Trả lời:
Không ai rõ đích xác bằng cách nào mà bồ câu và các loài chim khác tìm đường vượt qua vùng xa lạ để trở về nhà của chúng. Người ta từng biết bồ câu đưa thư đã bay hơn 1.600km trong hai ngày. Điều này sẽ không cho phép bồ câu có nhiều thời gian tìm kiếm ngẫu nhiên, vì vậy bằng cách nào đó, chúng biết đúng hướng để bay.

Một số người tin là số chim này có một khả năng bí ẩn để tự định hướng với từ trường của Trái Đất, nhưng không có bằng chứng cụ thể về điều này. Một số người khác cho rằng chim được hướng dẫn bởi vị trí của Mặt Trời. Chúng làm được như vậy bằng cách nào thì không rõ, nhưng chim có thể lạc đường trong thời tiết nhiều mây hoặc sương mù. Bồ câu đưa thư có khả năng phát triển cao để nhớ lại các cột mốc có thể nhìn thấy được; tuy nhiên, điều này không giải thích khả năng bay về nhà của chúng vượt qua vùng không quen thuộc.

Dữ kiện: Những người thích đua bồ câu và tổ chức các cuộc đua trải rộng đến 970km. Nếu chim được chọn cho cuộc đua, người chủ sẽ huấn luyện chúng vượt qua vùng mà trên đó cuộc đua được tổ chức. Chỉ có những con bồ câu nào bay về nhà thành công nhất mới được đưa vào tranh tài.



Xem thêm:
- Vì sao bồ câu biết đưa thư?
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Tại sao nhện phụ thuộc vào tơ?

Trả lời:
Nói chung nhện, kể cả các loài không giăng mạng, đều phụ thuộc chặt chẽ vào tơ, chúng không thể sống mà không có tơ. Mỗi khi di chuyển, nhện nhả ra một sợi tơ phía sau nó, sợi tơ này gọi là dây kéo. Dây kéo cũng được gọi là “dây an toàn”, bởi vì nhện thường dùng sợi tơ này để trốn thoát kẻ thù. Nếu có nguy hiểm đe dọa trên mạng tơ, nhện sẽ nhả ra một sợi tơ dây kéo, buông mình từ mạng tơ rơi xuống cỏ để ẩn náu, hoặc nhện chỉ cần treo lơ lửng trên không trung cho tới khi nguy hiểm đã qua. Sau đó nó bám vào dây kéo để leo trở lên mạng tơ.

Các loài nhện săn sử dụng dây kéo để đung đưa từ chỗ cao xuống mặt đất. Nhện cũng dùng tơ để quây thành các sợi dính gọi là đĩa bám. Nó dùng đĩa bám để gắn dây kéo và mạng tơ với các bề mặt khác nhau. Nhiều loài nhện giăng mạng quây các dải dính hoặc mạng tơ rộng trong khi bắt mồi. Nhện giăng mạng quỹ đạo quấn con mồi trong các lọn tơ để nó không thể trốn thoát.

Dữ kiện: Tơ nhện không thể hòa tan trong nước, nó là sợi tự nhiên chắc nhất từng được biết. Tơ nhện có cấu tạo là protein, được hình thành từ tuyến tơ của nhện.

Thế giới loài nhện

Xem thêm:
- Điểm mặt 5 loài nhện "kịch độc"
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Yếu tố gì khiến cho tóc xoăn?

Trả lời:
Tóc phát triển bên trong một nang tóc. Nang tóc là một bao có chứa biểu bì và các mô liên kết bao quanh chân tóc. Chính tiết diện của nang tóc là yếu tố quyết định khiến cho tóc mọc thẳng hoặc xoăn. Tóc thẳng mọc từ nang có tiết diện tròn, tóc gợn sóng mọc từ nang có tiết diện oval, tóc xoăn mọc từ nang có tiết diện dẹt. Kết cấu của tóc cũng phụ thuộc vào hình dạng của nang tóc.

Số lượng tóc trên đầu của mỗi người cũng phụ thuộc vào màu tóc của người ấy. Người tóc vàng có khoảng 140.000 sợi tóc, người tóc đỏ có khoảng 90.000 sợi tóc, trong khi người tóc đen hoặc nâu có 110.000 sợi tóc.

Hầu hết nang tóc đều có chứa tuyến bã nhờn, tuyến này tiết dầu vào nang. Dầu từ nang chảy ra để bôi trơn và giữ cho tóc được mềm.

Dữ kiện: Khi về già, tóc chuyển sang màu xám hoặc trắng. Đó là vì trong tóc không còn hình thành sắc tố melanin nữa, chính sắc tố này tạo cho tóc có màu đặc trưng của nó.
 
Câu hỏi: Nấm nào lớn nhất?

Trả lời:
Nấm cỏ giày khổng lồ là nấm lớn nhất từng được biết, nó có thể phát triển to đến 150cm, tuy rằng bình thường thể quả của nấm bằng cỡ quả bóng đá. Chỉ một thể quả thôi cũng tạo được khoảng 7.000 tỉ bào tử. Nấm cỏ giày có dạng cầu, mang nhiều màu khác nhau từ màu trắng cho đến màu da bò; kích thước thay đổi từ nhỏ hơn quả bóng golf cho đến lớn hơn quả bóng rổ. Khi nấm trưởng thành, các bào tử trở nên khô và có bột. Nếu chạm vào, thể quả nứt vỡ và các bào tử thoát ra ở dạng làn khói nhẹ.

Dữ kiện: Ruồi và các côn trùng khác bị thu hút đến khối bào tử đầy nhớt và có mùi hôi của nấm lõ chó. Sau khi kiếm ăn trên nấm, chúng bay đi và trên cơ thể dính các bào tử. Đó là cách mà loài nấm này được phát tán đến các vị trí mới.


Nấm cỏ giày lớn nhất thế giới


View attachment 8838

Nấm lõ chó

View attachment 8839
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Pha Mặt Trăng là gì?

Trả lời:
Là các giai đoạn thay đổi hình dạng của đĩa Mặt Trăng từ khuyết đến tròn.

Bản thân Mặt Trăng không có ánh sáng, nó phát quang là nhờ phản chiếu ánh sáng của Mặt Trời. Khi Mặt Trăng nằm giữa khoảng Trái Đất và Mặt Trời, nó quay phần tối về phía Trái Đất nên ta không thấy trăng, đó là ngày không trăng.
Khi Mặt Trăng nằm phía sau Trái Đất đối với Mặt Trời, nó quay phần ánh sáng về phía Trái Đất nên ta thấy trăng tròn. Ở các vị trí khác, Mặt Trăng sẽ quay một phần ánh sáng và một phần tối về phía Trái Đất, nên ta thấy trăng khuyết lúc nhiều lúc ít.

Dữ kiện: Thủy triều là sự dâng lên và hạ xuống của nước biển hàng ngày do lực hấp dẫn phối hợp của Mặt Trăng và Mặt Trời. Mặt Trăng tuy có khối lượng nhỏ nhưng ở gần Trái Đất hơn, nên lực hấp dẫn của Mặt Trăng lớn hơn gấp hai lần lực hấp dẫn của Mặt Trời.

 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Vân tay khác nhau như thế nào?

Trả lời:
Nếu nhìn thật kĩ mỗi ngón tay và lòng bàn tay, ta thấy có kiểu phân bố đặc biệt các đường gợn nhỏ trong lớp sừng ngoài của da, gọi là vân tay. Mỗi cá thể có kiểu vân tay độc nhất của mình, thậm chí anh em sinh đôi có vân tay cũng khác nhau.

Vân tay được hình thành trước khi ta sinh ra, vào giai đoạn phát triển của hai bàn tay. Tuy các đường gợn có kiểu phân bố khác nhau, nhưng tựu trung người ta có thể phân biệt sáu loại vân cơ bản: vòng đôi, vòng hình lều, vòng tỏa tròn, vòng cung, vòng xoắn và vòng trụ.

Vân tay có giá trị trong tội phạm học, nó cũng có giá trị cho các nhà nhân chủng học và các bác sĩ nghiên cứu những rối loạn di truyền.

Dữ kiện: Bạn để lại dấu vân tay trên hiện trường phạm tội bằng cách nào? Các lỗ nhỏ trong da tiết ra dầu và mồ hôi phân bố trên ngón tay. Khi bạn sờ vào đồ vật gì đó, các chất lỏng này được để lại trên bề mặt, theo đúng hình dạng các vân tay của bạn
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Nước mắt có tác dụng gì?

Trả lời:
Nước mắt là dịch do các tuyến lệ tiết ra để cho mặt trước nhãn cầu được ẩm và sạch. Mắt có hệ tiết lệ gồm các cấu trúc sản sinh và dẫn lưu dịch ra khỏi mắt. Khi tuyến lệ tiết ra nước mắt, nó sẽ chảy qua các lỗ nhỏ (điểm lệ) ở góc mắt phía trong vào hai ống lệ. Từ nó, nước mắt chảy vào xoang mũi qua túi lệ và ống mũi lệ. Hoạt động chớp mi mắt sẽ giúp lau chùi và trải đều nước mắt ở mặt trước nhãn cầu.

Có nhiều nguyên nhân gây ra chảy nước mắt quá mức, chẳng hạn do xúc cảm như buồn dẫn đến khóc, hoặc cười ngặt nghẽo, hoặc do tác nhân kích thích mắt như xắt củ hành. Lúc ấy, cơ xung quanh tuyến lệ siết chặt và ép nước mắt chảy ra.

Dữ kiện: Nước mắt chủ yếu là một dung dịch muối, nhưng nó cũng có chứa lysozyme, là một loại enzyme tiêu diệt được vi khuẩn, giúp cho mắt có tính miễn dịch với một số bệnh lây nhiễm.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu hỏi: Tại sao đồng tử thay đổi kích thước?

Trả lời:
Ở giữa mống mắt có một lỗ tròn màu đen, gọi là đồng tử. Kích thước của đồng tử điều chỉnh lượng ánh sáng đi vào mắt, được điều khiển tự động bởi hai cơ trong mống mắt. Trong ánh sáng mờ tối, cơ giãn sẽ mở rộng đồng tử để có thêm ánh sáng đi vào mắt. Trong ánh sáng mạnh, cơ thắt làm cho đồng tử nhỏ lại, ngăn ngừa quá nhiều ánh sáng đi vào mắt. Đồng tử cũng trở nên nhỏ hơn khi mắt nhìn vào một vật ở gần, như vậy sẽ tạo hình ảnh rõ nét trên võng mạc.

Dữ kiện: Chim có thị lực tinh tường nhất trong tất cả các loài động vật. Chim ưng biển có thể nhìn thấy xác con mồi chết trên mặt đất từ độ cao 4km.


Một số hình của chim ưng biển





 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

VnKienthuc lúc này

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top