1. Tính chất hoá học chung của kim loại là gì?
Hãy viết các phương trình phản ứng minh hoạ.
* Sở dĩ kim loại dễ cho electron vì:
-Nguyên tử kim loại có ít electron ở lớp ngoài cùng.
- Nguyên tử kim loại có bán kính lớn, lực hút của hạt nhân với electron ngoài cùng yếu, năng lượng ion hoá nhỏ,electron dễ tách khỏi nguyên tử hơn so với phi kim.
* Các phản ứng minh hoạ:
- Kim loại tác dụng với phikim:
2Na + Cl[SUB]2[/SUB] = 2NaCl
• - Kim loại tác dụng với axit:
• - Mg + 2HCl = MgCl[SUB]2[/SUB] + H[SUB]2[/SUB] ↑
Kim loại tác dụng với dung dịch muối: Fe + CuSO[SUB]4[/SUB] = Fe SO[SUB]4[/SUB] + Cu
Dãy điện hoá của kim loại là gì?
1. Nêu ý nghĩa của dãy điện hoá kim loại cho ví dụ minh hoạ.
2. Hãy cho biết vị trí của cặp Mn2+/Mn trong dãy điện hoá . Biết rằng ion H[SUB2]+[/SUB2] oxi hoá được Mn.
2. Dãy điện hoá cho phép xác định chiều hướng xảy ra phản ứng ôxi hoá - khử giữa các cặp ôxi hoá -khử: phản ứng oxi hoá - khử chỉ tự xảy ra theo chiều chất ôxi hoá mạnh tác dụng với chất khử mạnh để tạo thành chất oxi hoá và chất khử yếu hơn.
Ví dụ: Fe2+/Fe và Cu2+/Cu
Phản ứng xảy ra là:
Cu[SUB2] 2+[/SUB2] + Fe = Fe[SUB2] 2+[/SUB2] + Cu
3. Ion H+ oxi hoá được Mn: 2H[SUB2]+[/SUB2] + Mn = H[SUB]2[/SUB] + Mn[SUB2] 2+[/SUB2]
Þ tính oxi hoá H[SUB2]+[/SUB2] > Mn[SUB2] 2+[/SUB2] ; Tính khử H[SUB]2[/SUB] < Mn
Vậy cặp Mn[SUB2] 2+ [/SUB2]/Mn phải đứng trước cặp 2H[SUB2]+[/SUB2] /H[SUB]2[/SUB].
a) Sự ăn mòn kim loại là gì?
b) Trong dung dịch HCl loãng, chất nào dễ bị ăn mòn hơn: Zn, Cu, hợp
kim Zn - Cu? Giải thích?
học của môi trường xung quanh .
b) Zn bị ăn mòn hoá học do phản ứng
Zn + 2HCl = ZnCl[SUB]2[/SUB] + H[SUB]2[/SUB] ↑
Cu không bị HCl ăn mòn (vì Cu không bị H+ oxi hoá).
Hợp kim Zn - Cu bị ăn mòn điện hoá học
• - ở cực âm Zn, bị ăn mòn theo phản ứng: Zn - 2e = Zn[SUB] 2+ [/SUB]
• - ở cực dương (Cu), ion H+ bị khử: 2H[SUB2]+[/SUB2] + 2e = H[SUB]2[/SUB] ↑
ở Zn, phản ứng xảy ra nay ở chỗ tiếp xúc giữa Zn với dung dịch, H2 thoát ra bám trên bề mặt kẽm làm chậm sự tiếp xúc giữa Zn với H[SUB2]+[/SUB2].
Trong trường hợp Zn - Cu, H[SUB]2[/SUB] thoát ra ở cực dương (Cu).
Vì vậy hợp kim Zn - Cu bị ăn mòn nhanh hơn Zn.
Hãy viết các phương trình phản ứng minh hoạ.
Hướng dẫn giải
Tính chất hoá học chung của kim loại là tính khử, tức dễ cho electron: M [SUB2]-[/SUB2] ne = Mn[SUB2]+[/SUB2]* Sở dĩ kim loại dễ cho electron vì:
-Nguyên tử kim loại có ít electron ở lớp ngoài cùng.
- Nguyên tử kim loại có bán kính lớn, lực hút của hạt nhân với electron ngoài cùng yếu, năng lượng ion hoá nhỏ,electron dễ tách khỏi nguyên tử hơn so với phi kim.
* Các phản ứng minh hoạ:
- Kim loại tác dụng với phikim:
2Na + Cl[SUB]2[/SUB] = 2NaCl
• - Kim loại tác dụng với axit:
• - Mg + 2HCl = MgCl[SUB]2[/SUB] + H[SUB]2[/SUB] ↑
Kim loại tác dụng với dung dịch muối: Fe + CuSO[SUB]4[/SUB] = Fe SO[SUB]4[/SUB] + Cu
Dãy điện hoá của kim loại là gì?
1. Nêu ý nghĩa của dãy điện hoá kim loại cho ví dụ minh hoạ.
2. Hãy cho biết vị trí của cặp Mn2+/Mn trong dãy điện hoá . Biết rằng ion H[SUB2]+[/SUB2] oxi hoá được Mn.
Hướng dẫn giải:
1. Dãy điện hoá của kim loại là dãy các cặp oxi hoá - khử của kim loại được xếp theo chiều tăng dần tính oxi hoá của các ion kim loại và giảm dần tính khử của các kim loại tương ứng.2. Dãy điện hoá cho phép xác định chiều hướng xảy ra phản ứng ôxi hoá - khử giữa các cặp ôxi hoá -khử: phản ứng oxi hoá - khử chỉ tự xảy ra theo chiều chất ôxi hoá mạnh tác dụng với chất khử mạnh để tạo thành chất oxi hoá và chất khử yếu hơn.
Ví dụ: Fe2+/Fe và Cu2+/Cu
Phản ứng xảy ra là:
Cu[SUB2] 2+[/SUB2] + Fe = Fe[SUB2] 2+[/SUB2] + Cu
3. Ion H+ oxi hoá được Mn: 2H[SUB2]+[/SUB2] + Mn = H[SUB]2[/SUB] + Mn[SUB2] 2+[/SUB2]
Þ tính oxi hoá H[SUB2]+[/SUB2] > Mn[SUB2] 2+[/SUB2] ; Tính khử H[SUB]2[/SUB] < Mn
Vậy cặp Mn[SUB2] 2+ [/SUB2]/Mn phải đứng trước cặp 2H[SUB2]+[/SUB2] /H[SUB]2[/SUB].
a) Sự ăn mòn kim loại là gì?
b) Trong dung dịch HCl loãng, chất nào dễ bị ăn mòn hơn: Zn, Cu, hợp
kim Zn - Cu? Giải thích?
Hướng dẫn giải
a) ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hay hợp kim do tác dụng hoáhọc của môi trường xung quanh .
b) Zn bị ăn mòn hoá học do phản ứng
Zn + 2HCl = ZnCl[SUB]2[/SUB] + H[SUB]2[/SUB] ↑
Cu không bị HCl ăn mòn (vì Cu không bị H+ oxi hoá).
Hợp kim Zn - Cu bị ăn mòn điện hoá học
• - ở cực âm Zn, bị ăn mòn theo phản ứng: Zn - 2e = Zn[SUB] 2+ [/SUB]
• - ở cực dương (Cu), ion H+ bị khử: 2H[SUB2]+[/SUB2] + 2e = H[SUB]2[/SUB] ↑
ở Zn, phản ứng xảy ra nay ở chỗ tiếp xúc giữa Zn với dung dịch, H2 thoát ra bám trên bề mặt kẽm làm chậm sự tiếp xúc giữa Zn với H[SUB2]+[/SUB2].
Trong trường hợp Zn - Cu, H[SUB]2[/SUB] thoát ra ở cực dương (Cu).
Vì vậy hợp kim Zn - Cu bị ăn mòn nhanh hơn Zn.