Lịch sử 11 nâng cao - Bài 31: Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
Lịch sử 11 nâng cao - Bài 31: Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
I. Tình hình các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
1. Tình Hình Kinh Tế -Chính Trị - Xã Hội
a. Về Kinh Tế:
- Bị cuốn vào hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa.
+ Thị trường tiêu thụ.
+ Cung cấp nguyên liệu thô.
b. Về chính trị:
- Chính quyền thực dân khống chế và thâu tóm mọi quyền lực.
c. Về xã hội:
- Sự phân hóa giai cấp diễn ra sâu sắc.
- GV tư sản dân tộc lớn mạnh đồng thời giai cấp vô sản tăng nhanh về số lượng và ý thức cách mạng.
d. Cách mạng tháng Mười cũng tác động mạnh mẽ và thúc đầy phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á.
2. Khái quát chung về phong trào độc lập ở Đông Nam Á
- Bước phát triển mạnh mẽ của phong trào dân tộc tư sản:
+ Trưởng thành lớn mạnh, giai cấo tư sản trong kinh doanh, chính trị.
+ Đảng Tư sản được thành lập và ảnh hưởng rộng rãi trong xã hội.
- Xu hướng vô sản xuất hiện đầu thế kỉ XX:
+ Phát triển nhanh dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản.
+ Lãnh đạo cách mạng làm phong trào trở nên sôi nổi quyết liệt.
II. Phong trào độc lập dân tộc ở In-đô-nê-xi-a
1. Phong trào độc lập trong thập niên 20 của thế kỉ XX.
* Giai đoạn 1:
- Tháng 5/1920: Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a được thành lập.
- Vai trò:
+ Lãnh đạo cách mạng, tập hợp quần chúng.
+ Đưa cách mạng phát triển, lan rộng ra khắp cả nước.
+ Tiêu biểu: Khởi nghĩa vũ trang Giava và Xumatơra (1926 - 1927)
* Giai đoạn 2:
- Năm 1927: Quyền lãnh đạo phong trào cách mạng chuyển sang Đảng Dân tộc In-đô-nê-xi-a (của giai cấp tư sản).
- Chủ trương:
+ Hòa bình
+ Đoàn kết dân tộc
+ Đòi độc lập.
2. Phong trào độc lập dân tộc trong thập niên 30 của thế kỉ XX.
- Trong thập niên 30: Phong trào lên cao, lan rộng khắp các đảo.
- Cuối thập niên 30: Phong trào cách mạng lại bùng lên với nét mới:
+ Chống chủ nghĩa phát xít
+ Đoàn kết dân tộc: Liên minh chính trị In-đô-nê-xi-a được thành lập
+ Khẳng định ngôn ngữ, quốc kỳ, quốc ca.
+ Chủ trương hợp tác với thực dân Hà Lan.
III. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Lào và Cam-pu-chia (1918 - 1939)
(gộp 2 mục nhỏ)
+ Ở Lào: Phong trào đấu tranh phát triển mạnh nhưng mang tính tự phát, chủ yếu ở địa bàn Bắc Lào phong trào cách mạng liên hệ chặt chẽ với Việt Nam.
+ Ở Cam-pu-chia: Phong trào bùng lên mạnh mẽ vào 1925 - 1926, phát triển thành đấu tranh vũ trang. Cũng mang tính tự phát, phân tán.
+ Ở Việt Nam: Phong trào phát triển mạnh mẽ. Năm 1930, Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời, có vị trí và vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh của 3 nước Đông Dương: tập hợp - đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng trong xã hội, xây dựng cơ sở của đảng Cộng sản ở nhiều nơi; đưa phong trào cách mạng phát triển theo xu hướng vô sản.
IV. Cuộc đấu tranh chống thực dân Anh ở Mã Lai và Miến Điện (1918 - 1939)
1. Mã Lai
- Nguyên nhân: Chính sách bóc lột nặng nề.
- Những nét chính:
+ Đầu thế kỷ XX: phong trào bùng lên mạnh mẽ.
+ Hình thức đấu tranh phong phú.
+ Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển. Tháng 4/1930: Đảng Cộng sản Mã Lai được thành lập.
2. Miến Điện
- Đầu thế kỷ XX, phong trào đã phát triển mạnh:
+ Phong phú về hình thức đấu tranh.
+ Lôi cuốn đông đảo mọi tầng lớp.
+ Lãnh đạo: Ốt-ta-ma
- Thập niên 30, phong trào có bước phát triển cao hơn:
+ Phong trào Tha Kin đòi quyền tự chủ.
+ Đông đảo quần chúng hưởng ứng.
+ Năm 1937, giành thắng lợi, Miến Điện tách khỏi Ấn Độ và được hưởng quy chế tự trị.
V. Cuộc cách mạng năm 1932 ở Xiêm (Thái Lan)
- Xiêm là quốc gia độc lập nhưng chỉ là hình thức.
- Cuộc cách mạng năm 1932:
+ Nguyên nhân: Do sự bất mãn của các tầng lớp nhân dân với nền quân chủ chuyên chế.
+ Bùng nổ ở Băng Cốc dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản mà thủ lĩnh là: Pri-di Pha-nô-mi-ông.
+ Ý nghĩa: lật đổ nền quân chủ chuyên chế, lập nên nền quân chủ lập hiến, mở đường cho Xiêm phát triển theo hướng tư bản.
+ Tính chất: Là cuộc cách mạng tư sản không triệt đ
Lịch sử 11 nâng cao - Bài 31: Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
Bài 31: Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
I. Tình hình các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
1. Tình Hình Kinh Tế -Chính Trị - Xã Hội
a. Về Kinh Tế:
- Bị cuốn vào hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa.
+ Thị trường tiêu thụ.
+ Cung cấp nguyên liệu thô.
b. Về chính trị:
- Chính quyền thực dân khống chế và thâu tóm mọi quyền lực.
c. Về xã hội:
- Sự phân hóa giai cấp diễn ra sâu sắc.
- GV tư sản dân tộc lớn mạnh đồng thời giai cấp vô sản tăng nhanh về số lượng và ý thức cách mạng.
d. Cách mạng tháng Mười cũng tác động mạnh mẽ và thúc đầy phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á.
2. Khái quát chung về phong trào độc lập ở Đông Nam Á
- Bước phát triển mạnh mẽ của phong trào dân tộc tư sản:
+ Trưởng thành lớn mạnh, giai cấo tư sản trong kinh doanh, chính trị.
+ Đảng Tư sản được thành lập và ảnh hưởng rộng rãi trong xã hội.
- Xu hướng vô sản xuất hiện đầu thế kỉ XX:
+ Phát triển nhanh dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản.
+ Lãnh đạo cách mạng làm phong trào trở nên sôi nổi quyết liệt.
II. Phong trào độc lập dân tộc ở In-đô-nê-xi-a
1. Phong trào độc lập trong thập niên 20 của thế kỉ XX.
* Giai đoạn 1:
- Tháng 5/1920: Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a được thành lập.
- Vai trò:
+ Lãnh đạo cách mạng, tập hợp quần chúng.
+ Đưa cách mạng phát triển, lan rộng ra khắp cả nước.
+ Tiêu biểu: Khởi nghĩa vũ trang Giava và Xumatơra (1926 - 1927)
* Giai đoạn 2:
- Năm 1927: Quyền lãnh đạo phong trào cách mạng chuyển sang Đảng Dân tộc In-đô-nê-xi-a (của giai cấp tư sản).
- Chủ trương:
+ Hòa bình
+ Đoàn kết dân tộc
+ Đòi độc lập.
2. Phong trào độc lập dân tộc trong thập niên 30 của thế kỉ XX.
- Trong thập niên 30: Phong trào lên cao, lan rộng khắp các đảo.
- Cuối thập niên 30: Phong trào cách mạng lại bùng lên với nét mới:
+ Chống chủ nghĩa phát xít
+ Đoàn kết dân tộc: Liên minh chính trị In-đô-nê-xi-a được thành lập
+ Khẳng định ngôn ngữ, quốc kỳ, quốc ca.
+ Chủ trương hợp tác với thực dân Hà Lan.
III. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Lào và Cam-pu-chia (1918 - 1939)
(gộp 2 mục nhỏ)
+ Ở Lào: Phong trào đấu tranh phát triển mạnh nhưng mang tính tự phát, chủ yếu ở địa bàn Bắc Lào phong trào cách mạng liên hệ chặt chẽ với Việt Nam.
+ Ở Cam-pu-chia: Phong trào bùng lên mạnh mẽ vào 1925 - 1926, phát triển thành đấu tranh vũ trang. Cũng mang tính tự phát, phân tán.
+ Ở Việt Nam: Phong trào phát triển mạnh mẽ. Năm 1930, Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời, có vị trí và vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh của 3 nước Đông Dương: tập hợp - đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng trong xã hội, xây dựng cơ sở của đảng Cộng sản ở nhiều nơi; đưa phong trào cách mạng phát triển theo xu hướng vô sản.
IV. Cuộc đấu tranh chống thực dân Anh ở Mã Lai và Miến Điện (1918 - 1939)
1. Mã Lai
- Nguyên nhân: Chính sách bóc lột nặng nề.
- Những nét chính:
+ Đầu thế kỷ XX: phong trào bùng lên mạnh mẽ.
+ Hình thức đấu tranh phong phú.
+ Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển. Tháng 4/1930: Đảng Cộng sản Mã Lai được thành lập.
2. Miến Điện
- Đầu thế kỷ XX, phong trào đã phát triển mạnh:
+ Phong phú về hình thức đấu tranh.
+ Lôi cuốn đông đảo mọi tầng lớp.
+ Lãnh đạo: Ốt-ta-ma
- Thập niên 30, phong trào có bước phát triển cao hơn:
+ Phong trào Tha Kin đòi quyền tự chủ.
+ Đông đảo quần chúng hưởng ứng.
+ Năm 1937, giành thắng lợi, Miến Điện tách khỏi Ấn Độ và được hưởng quy chế tự trị.
V. Cuộc cách mạng năm 1932 ở Xiêm (Thái Lan)
- Xiêm là quốc gia độc lập nhưng chỉ là hình thức.
- Cuộc cách mạng năm 1932:
+ Nguyên nhân: Do sự bất mãn của các tầng lớp nhân dân với nền quân chủ chuyên chế.
+ Bùng nổ ở Băng Cốc dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản mà thủ lĩnh là: Pri-di Pha-nô-mi-ông.
+ Ý nghĩa: lật đổ nền quân chủ chuyên chế, lập nên nền quân chủ lập hiến, mở đường cho Xiêm phát triển theo hướng tư bản.
+ Tính chất: Là cuộc cách mạng tư sản không triệt đ
ST