Lịch sử 11 nâng cao - Bài 28: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
Lịch sử 11 NC - Bài 28: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
1. Tình hình kinh tế
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất Mĩ có nhiều lợi thế.
+ Mĩ là nước thằng trận
+ Mĩ trở thành chủ nợ của châu Âu.
+ Thu lợi nhuận lớn nhờ buôn bán về vũ khí và hàng hóa.
+ Mĩ chú trọng ứng dụng khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.
=>Những cơ hội vàng đó đã đưa nền kinh tế Mĩ bước vào thời kì phồn vinh, trong suốt thập niên 20 của thế kỉ XX.
- Biểu hiện
+ Từ 1923 - 1928, sản lượng công nghiệp tăng 69%, năm 1929 Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới.
+ Đứng đầu thế giới về sản xuất ô tô, thép, dầu hỏa (Ông vua ô tô) của thế giới.
+ Năm 1929, nắm trong tay 60% dự trữ vàng của thế giới. Chủ nợ thế giới.
- Hạn chế:
+ Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng 60 - 80% công suất, vì vậy nạn thất nghiệp xảy ra.
+ Không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
2. Tình hình chính trị, xã hội
- Nắm chính quyền là Tổng thống của Đảng Cộng hòa.
- Giới cầm quyền Mĩ thực hiện chính sách ngăn chặn công nhân đấu tranh, đàn áp những tư tưởng tiến bộ trong phong trào công nhân.
- Ở Mĩ người lao động luôn phải đối phó với nạn thất nghiệp, bất công, đời sống của người lao động cực khổ => đấu tranh.
- Phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra sôi nổi. Tháng 5/1921, Đảng Cộng sản Mĩ thành lập.
II. Nước Mĩ trong những năm (1929 - 1939)
1. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) ở Mĩ
- Nguyên nhân khủng hoảng: do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận => cung vượt quá xa cầu => khủng hoảng kinh tế thừa.
- Khủng hoảng diễn ra từ tháng 10/1929 đến năm 1932 khủng hoảng đạt đến đỉnh cao nhất.
- Hậu quả:
+ năm 1932, sản lượng công nghiệp còn 53,8% (so với 1929).
+ 11,5 vạn công ty thương nghiệp, 58 công ty đường sắt bị phá sản.
+ 10 vạn ngân hàng đóng cửa, 75% dân trại bị phá sản, hàng chục triệu người thất nghiệp.
2. Chính sách mới của Tổng thống Ph.Ru-dơ-ven
- Cuối năm 1932, Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội, được gọi chung là chính sách mới.
- Nội dung:
+ Nhà nước can thiệp tích cực vào đời sống kinh tế.
+ Giải quyết nạn thất nghiệp thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp.
=> Nhà nước dùng sức mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề chính trị xã hội, vai trò của nhà nước được tăng cường.
- Kết quả:
+ Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội.
+ Khôi phục được sản xuất.
+ Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933.
- Chính sách ngọai giao:
+ Thực hiện chính sách "Láng giềng thân thiện".
+ Tháng 11/1933, công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
+ Thực hiện đường lối trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Âu.
Lịch sử 11 NC - Bài 28: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
Bài 28: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
I. Nước Mĩ trong những năm 1918 - 1929
1. Tình hình kinh tế
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất Mĩ có nhiều lợi thế.
+ Mĩ là nước thằng trận
+ Mĩ trở thành chủ nợ của châu Âu.
+ Thu lợi nhuận lớn nhờ buôn bán về vũ khí và hàng hóa.
+ Mĩ chú trọng ứng dụng khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.
=>Những cơ hội vàng đó đã đưa nền kinh tế Mĩ bước vào thời kì phồn vinh, trong suốt thập niên 20 của thế kỉ XX.
- Biểu hiện
+ Từ 1923 - 1928, sản lượng công nghiệp tăng 69%, năm 1929 Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới.
+ Đứng đầu thế giới về sản xuất ô tô, thép, dầu hỏa (Ông vua ô tô) của thế giới.
+ Năm 1929, nắm trong tay 60% dự trữ vàng của thế giới. Chủ nợ thế giới.
- Hạn chế:
+ Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng 60 - 80% công suất, vì vậy nạn thất nghiệp xảy ra.
+ Không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
2. Tình hình chính trị, xã hội
- Nắm chính quyền là Tổng thống của Đảng Cộng hòa.
- Giới cầm quyền Mĩ thực hiện chính sách ngăn chặn công nhân đấu tranh, đàn áp những tư tưởng tiến bộ trong phong trào công nhân.
- Ở Mĩ người lao động luôn phải đối phó với nạn thất nghiệp, bất công, đời sống của người lao động cực khổ => đấu tranh.
- Phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra sôi nổi. Tháng 5/1921, Đảng Cộng sản Mĩ thành lập.
II. Nước Mĩ trong những năm (1929 - 1939)
1. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) ở Mĩ
- Nguyên nhân khủng hoảng: do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận => cung vượt quá xa cầu => khủng hoảng kinh tế thừa.
- Khủng hoảng diễn ra từ tháng 10/1929 đến năm 1932 khủng hoảng đạt đến đỉnh cao nhất.
- Hậu quả:
+ năm 1932, sản lượng công nghiệp còn 53,8% (so với 1929).
+ 11,5 vạn công ty thương nghiệp, 58 công ty đường sắt bị phá sản.
+ 10 vạn ngân hàng đóng cửa, 75% dân trại bị phá sản, hàng chục triệu người thất nghiệp.
2. Chính sách mới của Tổng thống Ph.Ru-dơ-ven
- Cuối năm 1932, Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội, được gọi chung là chính sách mới.
- Nội dung:
+ Nhà nước can thiệp tích cực vào đời sống kinh tế.
+ Giải quyết nạn thất nghiệp thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp.
=> Nhà nước dùng sức mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề chính trị xã hội, vai trò của nhà nước được tăng cường.
- Kết quả:
+ Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội.
+ Khôi phục được sản xuất.
+ Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933.
- Chính sách ngọai giao:
+ Thực hiện chính sách "Láng giềng thân thiện".
+ Tháng 11/1933, công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
+ Thực hiện đường lối trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Âu.
ST