Lịch sử 10 nâng cao - Bài 5: Trung Quốc thời Tần Hán
Lịch sử 10 NC - Bài 5: Trung Quốc thời Tần Hán
Chương 3: TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
Bài 5: TRUNG QUỐC THỜI TẦN HÁN
1. Sự hình thành xã hội phong kiến.
Cuối thời xuân thu-chiến quốc người Trung Quốc đã chế tạo và sử dụng công cụ bằng sắt.
- Nhờ công cụ sắt mà diện tích mở rộng, công trinhg thuỷ lợi lớn ra đời , tổng sản lượng, nang xuất tăng
- Xã hội có sự biến đổi hình thành các giai cấp mới.
+ Địa chủ: Là quan lại, nông dân giàu có nhiều ruộng đất, vốn có thế lực vè chính trị và kinh tế.
+ Nông dân: Nông dân tự canh: Có ít nhiều ruộng đất, họ có nghĩa vụ nộp thuế, đi lao dịch cho nhà nước.
Nông dân lĩnh canh: Không có ruộng phải xin ruộng địa chủ để cày cấy và nộp hoa lợi (tá điền)
+ Quan hệ phong kiến là sự bóc lột địa tô của địa chủ với nông dân lĩnh canh.
2. Chế độ phong kiến thời Tần-Hán.
a. Sự hình thành nhà Tần- Hán
- Năm 221 TCN nhà Tần đã thống nhất Trung Quốc, vua Tần tự xưng là Tần Thuỷ Hoàng.
- Lưu bang lập ra nhà Hán 206 TCN – 220
Đến đây chế độ phong kiến Trung Quốc đã được xác lập.
b. Tổ chức bộ máy nhà nước thời Tần - Hán
- ở trung ương: Hoàng đế có quyền tuỵêt đối, bên dưới có thừa tướng, thái uý cùng các quan văn võ.
- ở địa phương quan thái thú và huyện lệnh (tuyển dụng quan lại chủ yếu là hình thức tiến cử).
- Chính sách xâm lược của nhà Tần – Hán xâm lược các vùng sung quanh, xâm lược Trều tiên và đất đai của người Việt cổ.
3. Văn hoá Trung Quốc thời Tần - Hán
a. Tư tưởng
- Nho giáo giữ vai trò quan trọng trong hệ tư tưởng phong kiến là công cụ tinh thần bảô vệ chế độ phong kiến, về sau nho giáo càng trở nên bảo thủ, lỗi thời và kìm hảm sự phát triển của xã hội.
- Phật giáo cũng thịnh hành nhất là thời Đường.
b. Sử học: Tư Mã Thiên với bộ sử ký, Hán thư của Ban Cố, hậu Hán thư của Phạm Việp
c. Văn học.
+ Phú phát triển mạnh với những nhà sáng tác phú nổi tiếng Tây Hán là Giã Nghị, Tư Mã Tương Như.
Lịch sử 10 NC - Bài 5: Trung Quốc thời Tần Hán
Chương 3: TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
Bài 5: TRUNG QUỐC THỜI TẦN HÁN
Cuối thời xuân thu-chiến quốc người Trung Quốc đã chế tạo và sử dụng công cụ bằng sắt.
- Nhờ công cụ sắt mà diện tích mở rộng, công trinhg thuỷ lợi lớn ra đời , tổng sản lượng, nang xuất tăng
- Xã hội có sự biến đổi hình thành các giai cấp mới.
+ Địa chủ: Là quan lại, nông dân giàu có nhiều ruộng đất, vốn có thế lực vè chính trị và kinh tế.
+ Nông dân: Nông dân tự canh: Có ít nhiều ruộng đất, họ có nghĩa vụ nộp thuế, đi lao dịch cho nhà nước.
Nông dân lĩnh canh: Không có ruộng phải xin ruộng địa chủ để cày cấy và nộp hoa lợi (tá điền)
+ Quan hệ phong kiến là sự bóc lột địa tô của địa chủ với nông dân lĩnh canh.
2. Chế độ phong kiến thời Tần-Hán.
a. Sự hình thành nhà Tần- Hán
- Năm 221 TCN nhà Tần đã thống nhất Trung Quốc, vua Tần tự xưng là Tần Thuỷ Hoàng.
- Lưu bang lập ra nhà Hán 206 TCN – 220
Đến đây chế độ phong kiến Trung Quốc đã được xác lập.
b. Tổ chức bộ máy nhà nước thời Tần - Hán
- ở trung ương: Hoàng đế có quyền tuỵêt đối, bên dưới có thừa tướng, thái uý cùng các quan văn võ.
- ở địa phương quan thái thú và huyện lệnh (tuyển dụng quan lại chủ yếu là hình thức tiến cử).
- Chính sách xâm lược của nhà Tần – Hán xâm lược các vùng sung quanh, xâm lược Trều tiên và đất đai của người Việt cổ.
3. Văn hoá Trung Quốc thời Tần - Hán
a. Tư tưởng
- Nho giáo giữ vai trò quan trọng trong hệ tư tưởng phong kiến là công cụ tinh thần bảô vệ chế độ phong kiến, về sau nho giáo càng trở nên bảo thủ, lỗi thời và kìm hảm sự phát triển của xã hội.
- Phật giáo cũng thịnh hành nhất là thời Đường.
b. Sử học: Tư Mã Thiên với bộ sử ký, Hán thư của Ban Cố, hậu Hán thư của Phạm Việp
c. Văn học.
+ Phú phát triển mạnh với những nhà sáng tác phú nổi tiếng Tây Hán là Giã Nghị, Tư Mã Tương Như.
ST
Sửa lần cuối bởi điều hành viên: