Lịch sử 10 nâng cao - Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô-ma
Lịch sử 10 NC - Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô-ma
1. Điều kiện tự nhiên và đời sống của con người.
- Hy Lạp, Rô Ma nằm ở ven biển địa trung hải nhiều đảo, đất canh tác ít và khô cứng, đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn.
+ Thuận lợi: có biển, nhiều hải cảng, giao thông trên biển dễ dàng, nghề hàng hải sớm phát triển.
+ Khó khăn: đất ít và xấu nên chỉ thích hợp loại cây lưu niên, do đó thiếu lương thực luôn phải nhập.
- Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa; diện tícg trồng trọt tăng, sản xuất thủ công và kinh tế hàng hoá tiền tệ phát triển.
Như vậy cuộc sống ban đâu của cư dân Địa Trung Hải là sớm biết buôn bán, đi biển và trồng trọt.
2. Chế độ chiếm nô
- Nền kinh tế công thương phát triển cần số lượng lớn người lao động họ làm việc trong mỏ bạc, xưởng làm gốm, thuộc da, thuyền buôn.
- Nguồn gốc nô lệ: Tù binh trong chiến tranh, tù nhân cướp biển đều do chủ mua về.
- Nô lệ còn được sử dụng trong các trang trại trồng nho, ô lưu.
- Ngoài ra nô lệ con làm đấu sĩ mua vui, nhà thơ, triết gia, vũ nữ cho các chủ.
- Bình dân: những người dân tự do có chút ít tài sản, sống bằng lao động bản thân.
- Chủ nô: CHủ xưởng, chủ thuyền có thế lực kinh tế và chính trị có rất nhiều nô lệ.
- Một nền kinh tế xã hội dựa chủ yếu trên lao động nô lệ, bóc lột, được gọi là chế độ chiếm nô.
3. Thị quốc Địa Trung Hải.
- Nguyên nhân ra đời của thị quốc: tình trạng đất đai phân tán nhỏ và đặc điểm của cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp nên đã hình thành các thị quốc.
- Tổ chức của thị quốc; về đơn vị hành chính là một nước, trong nước thành thị là chủ yếu, thành thị có lâu đài, phố xá, sân vận động và bến cảng.
- Tính chất dân chủ của thị quốc: quyền lực không nằm trong tay quí tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân, Hội đồng 500…mọi công dân đều được phát biểu và biểu quyết những công việc lớn của quốc gia.
- Bản chất của nền dân chủ cổ đại Hylạp, Rô ma: đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô với nô lệ.
4. từ thị quốc đến đế quốc cổ đại
*Điểm nổi bật của thị quốc là các địa điểm buôn bán, là nghề thủ công và sinh hoạt dân chủ:
- Các quốc gia thường xuyên có quan hệ buôn bán với nhau
- Nhờ buôn bán các thị quốc trở nên giàu có: A-ten đã miễn thuế trợ cấp cho công nhân của mình.
- Thế kỷ III TCN Rô - ma trinh phục bán đảo ý, ven Địa Trung Hải trở thành đế quốc Rô - ma.
5. Cuộc đấu tranh của nô lệ
- Nguyên nhân:
+ Nô lệ ở thị quốc bị khinh rẻ và loại trừ ra khỏi đời sống xã hội.
+ ở các thuộc địa của đế quốc Rô ma, do chính sách cai trị và bóc lột hà khắc, đối xử tệ hại, tính mạng đe doạ.
- Diễn biến.
+ Khởi nghĩa năm 73 TCN của nô lệ do Xpac ta cút lãnh đạo ở Rô ma gây cho chủ nhiều thiệt hại
+ Nô lệ đấu tranh bằng hình thức chây lười, bỏ trốn, đập phá công cụ…
+ Đạo thiên chúa truyền bá chống đối lại chính quyền Rô ma.
- Kết cục: Xã hội nô lệ khủng hoảng, sụp đổ năm 476.
6. Văn hoá cổ đại Hy lạp và Rô ma.
a. Lịch sử và chữ viết.
- Lịch: cư dân cổ đại Địa Trung Hải đã tính được lịch một năm có 365 ngày và ẳ nên họ định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày, dù chưa được chính xác nhưng cũng rất gần với hiểu biết ngày nay.
- Chữ viết: Phát minh ra chữ cái A,B,C …lúc đầu có 20 chữ viết sau thêm sáu chữ nữa để trở thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay
- ý nghĩa của việc phát minh ra chữ viết. Đây là cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho nền văn minh nhân loại.
b.Sự ra đời của khoa học
Chủ yếu các lĩnh vực: toán, lý, sử, địa.
-Khoa học đến Hy Lạp, Rô Ma mơi thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học, đạt tới trình độ khái quát thành định lí, lý thuyết và nó thực hiện bởi các nhà khoa học có tên tuổi, đặt nền móng cho nềnkhoa học đó.
c. Văn học
-Chủ yếu là kịch( kịch kèm theo hát).
-Một số nhà viết kịch tiêu bỉểu như: Xô-phốc-cỏ, Ê-sin,….
-Giá trị của các vở kịch: Ca ngợi cái đẹp, cái thiện và có tính nhân đạo sâu sắc.
d. Nghệ thuật
-Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền thờ thần đạt đến đỉnh cao.
Lịch sử 10 NC - Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô-ma
BÀI 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY – HY LẠP VÀ RÔ - MA
1. Điều kiện tự nhiên và đời sống của con người.
- Hy Lạp, Rô Ma nằm ở ven biển địa trung hải nhiều đảo, đất canh tác ít và khô cứng, đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn.
+ Thuận lợi: có biển, nhiều hải cảng, giao thông trên biển dễ dàng, nghề hàng hải sớm phát triển.
+ Khó khăn: đất ít và xấu nên chỉ thích hợp loại cây lưu niên, do đó thiếu lương thực luôn phải nhập.
- Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa; diện tícg trồng trọt tăng, sản xuất thủ công và kinh tế hàng hoá tiền tệ phát triển.
Như vậy cuộc sống ban đâu của cư dân Địa Trung Hải là sớm biết buôn bán, đi biển và trồng trọt.
2. Chế độ chiếm nô
- Nền kinh tế công thương phát triển cần số lượng lớn người lao động họ làm việc trong mỏ bạc, xưởng làm gốm, thuộc da, thuyền buôn.
- Nguồn gốc nô lệ: Tù binh trong chiến tranh, tù nhân cướp biển đều do chủ mua về.
- Nô lệ còn được sử dụng trong các trang trại trồng nho, ô lưu.
- Ngoài ra nô lệ con làm đấu sĩ mua vui, nhà thơ, triết gia, vũ nữ cho các chủ.
- Bình dân: những người dân tự do có chút ít tài sản, sống bằng lao động bản thân.
- Chủ nô: CHủ xưởng, chủ thuyền có thế lực kinh tế và chính trị có rất nhiều nô lệ.
- Một nền kinh tế xã hội dựa chủ yếu trên lao động nô lệ, bóc lột, được gọi là chế độ chiếm nô.
3. Thị quốc Địa Trung Hải.
- Nguyên nhân ra đời của thị quốc: tình trạng đất đai phân tán nhỏ và đặc điểm của cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp nên đã hình thành các thị quốc.
- Tổ chức của thị quốc; về đơn vị hành chính là một nước, trong nước thành thị là chủ yếu, thành thị có lâu đài, phố xá, sân vận động và bến cảng.
- Tính chất dân chủ của thị quốc: quyền lực không nằm trong tay quí tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân, Hội đồng 500…mọi công dân đều được phát biểu và biểu quyết những công việc lớn của quốc gia.
- Bản chất của nền dân chủ cổ đại Hylạp, Rô ma: đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô với nô lệ.
4. từ thị quốc đến đế quốc cổ đại
*Điểm nổi bật của thị quốc là các địa điểm buôn bán, là nghề thủ công và sinh hoạt dân chủ:
- Các quốc gia thường xuyên có quan hệ buôn bán với nhau
- Nhờ buôn bán các thị quốc trở nên giàu có: A-ten đã miễn thuế trợ cấp cho công nhân của mình.
- Thế kỷ III TCN Rô - ma trinh phục bán đảo ý, ven Địa Trung Hải trở thành đế quốc Rô - ma.
5. Cuộc đấu tranh của nô lệ
- Nguyên nhân:
+ Nô lệ ở thị quốc bị khinh rẻ và loại trừ ra khỏi đời sống xã hội.
+ ở các thuộc địa của đế quốc Rô ma, do chính sách cai trị và bóc lột hà khắc, đối xử tệ hại, tính mạng đe doạ.
- Diễn biến.
+ Khởi nghĩa năm 73 TCN của nô lệ do Xpac ta cút lãnh đạo ở Rô ma gây cho chủ nhiều thiệt hại
+ Nô lệ đấu tranh bằng hình thức chây lười, bỏ trốn, đập phá công cụ…
+ Đạo thiên chúa truyền bá chống đối lại chính quyền Rô ma.
- Kết cục: Xã hội nô lệ khủng hoảng, sụp đổ năm 476.
6. Văn hoá cổ đại Hy lạp và Rô ma.
a. Lịch sử và chữ viết.
- Lịch: cư dân cổ đại Địa Trung Hải đã tính được lịch một năm có 365 ngày và ẳ nên họ định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày, dù chưa được chính xác nhưng cũng rất gần với hiểu biết ngày nay.
- Chữ viết: Phát minh ra chữ cái A,B,C …lúc đầu có 20 chữ viết sau thêm sáu chữ nữa để trở thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay
- ý nghĩa của việc phát minh ra chữ viết. Đây là cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho nền văn minh nhân loại.
b.Sự ra đời của khoa học
Chủ yếu các lĩnh vực: toán, lý, sử, địa.
-Khoa học đến Hy Lạp, Rô Ma mơi thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học, đạt tới trình độ khái quát thành định lí, lý thuyết và nó thực hiện bởi các nhà khoa học có tên tuổi, đặt nền móng cho nềnkhoa học đó.
c. Văn học
-Chủ yếu là kịch( kịch kèm theo hát).
-Một số nhà viết kịch tiêu bỉểu như: Xô-phốc-cỏ, Ê-sin,….
-Giá trị của các vở kịch: Ca ngợi cái đẹp, cái thiện và có tính nhân đạo sâu sắc.
d. Nghệ thuật
-Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền thờ thần đạt đến đỉnh cao.
ST
Sửa lần cuối bởi điều hành viên: