Lịch sử 10 nâng cao - Bài 29: Mở rộng và phát triển kinh tế (X-XV)
Lịch sử 10 NC - Bài 29: Mở rộng và phát triển kinh tế (X-XV)
*Bối cảnh lịch sử thế kỉ X – XV
- Thế kỉ X – XV là thời kì tồn tại của các triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê sơ.
- Đây là giai đoạn đầu của thế kỉ phong kiến độc lập, đồng thời cũng là thời kì đất nước thống nhất.
=> Bối cảnh này rất thuận lợi tạo điều kiện để phát triển kinh tế
- Diện tích đất ngày càng mở rộng nhờ:
+ Nhân dân tích cực khai hoang vùng châu thổ sông lớn và ven biển.
+Các vua Trần khuyến khích các vương hầu quý tộc khai hoang lập điền trang.
+ Vua Lê cấp ruộng đất cho quý tộc quan lại đặt phép quân điền.
+ Thuỷ lợi được nhà nước quan tâm.
+ Nhà Lý đã cho xây đắp những con đê đầu tiên.
+ Năm 1248 nhà Trần cho đắp hệ thống đê quai vạc dọc các sông lớn từ đầu nguồn đến cửa biến.
- Đặt cơ quan Hà đê sứ trông nom đê điều.
+ Các nhà nước Lý – Trần – Lê đều quan tâm bảo vệ sức kéo, phát triển của giống cây nông nghiệp
+ Nhà nước cùng nhân dân góp sức phát triển nông nghiệp
+ Chính sách của nhà nước đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển => đời sống nhân dân ấm no hạnh phúc, trật tự xã hội ổn định độc lập được củng cố.
2. Phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp.
*Thủ công nghiệp trong nhân dân:
- Các nghề thủ công cổ truyền như:
đúc đồng, rèn sắt, làm gốm, dệt ngày càng phát triển chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
- Các nghề thủ công ra đời như: Thổ Hà, Bát Tràng.
+ Do: Truyền thống nghề nghiệp vốn có, trong bối cảnh đất nước, độc lập thống nhất có điều kiện phát triển mạnh.
- Do nhu cầu xây dựng cung điện đền chùa nên nghề sản xuất gạch, chạm khắc đá đều phát triển.
*Thủ công nghiệp nhà nước
- Nhà nước thành lập các xưởng thủ công (cục bách tác) tập trung thợ giỏi trong nước để sản xuất.Tiền. vũ khí, áo mũ cho vua quan, thuyền chiến
- Sản xuất được một số sản phẩm kỹ thuật cao như: đại bác, thuyền chiến có lầu.
- Nhận xét: các ngành nghề thủ công phong phú. Bên cạnh các nghề cổ truyền đã phát triển những nghề mới yêu cầu kỹ thuật cao: đúc súng, đóng thuyền.
- Mục đích phục vụ nhu cầu trong nước là chính.
+ Chất lượng sản phẩm tốt.
* Nội thương.
- Các chợ làng, chợ huyện, chợ chùa mọc lên ở khắp nơi, là nơi nhân dân trao đổi sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp.
- Kinh đô Thăng Long trở thành đô thị lớn 36 phố phường, trung tâm buôn bán và làm nghề thủ công.
*Ngoại thương.
- Thời Lý - Trần ngoại thương khá phát triển nhà nước cho xây dựng nhiều bến cảng để buôn bán với nước ngoài.
- Vùng biên giới Việt Trung cũng hình thành các đặc điểm buôn bán.
- Thời Lê ngoại thương bị thu hẹp.
- Nguyên nhân -> sự phát triển:
+ Nông nghiệp thủ công phát triển thúc đẩy thương nghiệp phát triển.
+Do thống nhất tiền tệ, đo lường.
- Thương nghịêp mở rộng song chủ yếu phát triển nội thương, còn ngoại thương mới chỉ buôn bán với Trung Quốc và các nước ĐNA.
3. Phân hóa xã hội: Bước đầu đấu tranh của nhân dân.
- Sự phát triển kinh tế trong hoàn cảnh chế độ phong kiến thúc đẩy sự phân hoá xã hội
- Ruộng đất ngày càng tập trung vào tay địa chủ, quý tộc, quan lại.
- Giai cấp thống trị ngày càng ăn chơi, sa sỉ ko còn chăm lo đời sống sản xuất nhân dân.
- Thiên tai mất mùa đói kém làm đời sống nhân dân cực khổ.
=>Những cuộc khởi nghĩa nông dân bùng nổ.
+ Từ 1344đến cuối thế kỉ XIV nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra làm chính quyền nhà Trần rơi vào khủng hoảng.
Lịch sử 10 NC - Bài 29: Mở rộng và phát triển kinh tế (X-XV)
Bài 29: Mở rộng và phát triển kinh tế (X-XV)
I. Mở rộng ruộng đất, phát triển nông nghiệp.
*Bối cảnh lịch sử thế kỉ X – XV
- Thế kỉ X – XV là thời kì tồn tại của các triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê sơ.
- Đây là giai đoạn đầu của thế kỉ phong kiến độc lập, đồng thời cũng là thời kì đất nước thống nhất.
=> Bối cảnh này rất thuận lợi tạo điều kiện để phát triển kinh tế
- Diện tích đất ngày càng mở rộng nhờ:
+ Nhân dân tích cực khai hoang vùng châu thổ sông lớn và ven biển.
+Các vua Trần khuyến khích các vương hầu quý tộc khai hoang lập điền trang.
+ Vua Lê cấp ruộng đất cho quý tộc quan lại đặt phép quân điền.
+ Thuỷ lợi được nhà nước quan tâm.
+ Nhà Lý đã cho xây đắp những con đê đầu tiên.
+ Năm 1248 nhà Trần cho đắp hệ thống đê quai vạc dọc các sông lớn từ đầu nguồn đến cửa biến.
- Đặt cơ quan Hà đê sứ trông nom đê điều.
+ Các nhà nước Lý – Trần – Lê đều quan tâm bảo vệ sức kéo, phát triển của giống cây nông nghiệp
+ Nhà nước cùng nhân dân góp sức phát triển nông nghiệp
+ Chính sách của nhà nước đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển => đời sống nhân dân ấm no hạnh phúc, trật tự xã hội ổn định độc lập được củng cố.
2. Phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp.
*Thủ công nghiệp trong nhân dân:
- Các nghề thủ công cổ truyền như:
đúc đồng, rèn sắt, làm gốm, dệt ngày càng phát triển chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
- Các nghề thủ công ra đời như: Thổ Hà, Bát Tràng.
+ Do: Truyền thống nghề nghiệp vốn có, trong bối cảnh đất nước, độc lập thống nhất có điều kiện phát triển mạnh.
- Do nhu cầu xây dựng cung điện đền chùa nên nghề sản xuất gạch, chạm khắc đá đều phát triển.
*Thủ công nghiệp nhà nước
- Nhà nước thành lập các xưởng thủ công (cục bách tác) tập trung thợ giỏi trong nước để sản xuất.Tiền. vũ khí, áo mũ cho vua quan, thuyền chiến
- Sản xuất được một số sản phẩm kỹ thuật cao như: đại bác, thuyền chiến có lầu.
- Nhận xét: các ngành nghề thủ công phong phú. Bên cạnh các nghề cổ truyền đã phát triển những nghề mới yêu cầu kỹ thuật cao: đúc súng, đóng thuyền.
- Mục đích phục vụ nhu cầu trong nước là chính.
+ Chất lượng sản phẩm tốt.
* Nội thương.
- Các chợ làng, chợ huyện, chợ chùa mọc lên ở khắp nơi, là nơi nhân dân trao đổi sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp.
- Kinh đô Thăng Long trở thành đô thị lớn 36 phố phường, trung tâm buôn bán và làm nghề thủ công.
*Ngoại thương.
- Thời Lý - Trần ngoại thương khá phát triển nhà nước cho xây dựng nhiều bến cảng để buôn bán với nước ngoài.
- Vùng biên giới Việt Trung cũng hình thành các đặc điểm buôn bán.
- Thời Lê ngoại thương bị thu hẹp.
- Nguyên nhân -> sự phát triển:
+ Nông nghiệp thủ công phát triển thúc đẩy thương nghiệp phát triển.
+Do thống nhất tiền tệ, đo lường.
- Thương nghịêp mở rộng song chủ yếu phát triển nội thương, còn ngoại thương mới chỉ buôn bán với Trung Quốc và các nước ĐNA.
3. Phân hóa xã hội: Bước đầu đấu tranh của nhân dân.
- Sự phát triển kinh tế trong hoàn cảnh chế độ phong kiến thúc đẩy sự phân hoá xã hội
- Ruộng đất ngày càng tập trung vào tay địa chủ, quý tộc, quan lại.
- Giai cấp thống trị ngày càng ăn chơi, sa sỉ ko còn chăm lo đời sống sản xuất nhân dân.
- Thiên tai mất mùa đói kém làm đời sống nhân dân cực khổ.
=>Những cuộc khởi nghĩa nông dân bùng nổ.
+ Từ 1344đến cuối thế kỉ XIV nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra làm chính quyền nhà Trần rơi vào khủng hoảng.
ST