Lịch sử 10 nâng cao - Bài 25: Chính sách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc và những chuyển biến trong xã hội Việt Nam
Lịch sử 10 NC - Bài 25: Chính sách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc và những chuyển biến trong xã hội Việt Nam
1. Tổ chức bộ máy cai trị
- Các triều đại phong kiến phương Bắc từ nhà Triệu, Hán, Tuỳ, Đường đều chia nước ta thành các quận huyện, cử quan lại cai trị đến cấp huyện.
- Mục đích của phong kiến phương Bắc là sáp nhập đất Âu lạc cũ vào bản đồ Trung Quốc.
2. Về kinh tế
+ Thực hiên chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề.
+ Nắm độc quyền muối và sắt.
+ Quan lại đô hộ bạo ngược tham ô ra sức bóc lột dân chúng để làm giàu.
3. Về văn hoá xã hội
+ Truyền bá nho giáo, mở lớp dạy chữ nho.
+ Bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục, tập quán theo người Hán.
+ Đưa người Hán vào sinh sống cùng người Việt
=> Nhằm mục đích thực hiện âm mưu đồng hoá dân tộc Việt Nam.
- Chính quyền đô hộ còn áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta.
II. NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ VĂN HOÁ XÃ HỘI.
1. Về kinh tế
- Trong nông nghiệp
+ Công cụ sắt được sử dụng phổ biến.
+ Công cụ khai hoang được đẩy mạnh.
+ Thuỷ lợi mở mang
=> Năng xuất lúa tăng hơn trước.
- thủ công nghiệp, thương mại có sự chuyển biến đáng kể.
+ Nghề cũ pháp triển hơn: Rèn sắt, nghề khai thác vàng bạc, đồ trang sức.
+ Một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, làm thuỷ tinh.
+ Đường giao thông thuỷ bộ giữa các vùng,quận hình thành.
2. Về văn hoá, xã hội
+ Về văn hoá, xã hội
- Một mặt ta tiếp thu những yếu tố tích cực của văn hoá Trung Hoa thời Hán – Đường như: Ngôn ngữ, văn tự.
- Bên cạnh đó nhân dân ta vẫn giữ được phong tục tập quán: Nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh trưng, bánh dầy, tôn trọng phụ nữ.
=> Nhân dân ta không bị đồng hoá.
- Về xã hội có chuyển biến.
- Quan hệ xã hội là quan hệ giữa nhân dân với chính quyền đô hộ (thường xuyên xăng thẳng).
- Đấu tranh chống đô hộ.
- Ở một số nơi nông dân tự do bị nông nô hoá, bị bóc lột theo kiểu địa tô phong kiến.
Lịch sử 10 NC - Bài 25: Chính sách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc và những chuyển biến trong xã hội Việt Nam
BÀI 25: CHÍNH SÁCH ĐÔ HỘ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC VÀ
NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG XÃ HỘI VIỆT NAM
I – CHÍNH SÁCH ĐÔ HỘ
1. Tổ chức bộ máy cai trị
- Các triều đại phong kiến phương Bắc từ nhà Triệu, Hán, Tuỳ, Đường đều chia nước ta thành các quận huyện, cử quan lại cai trị đến cấp huyện.
- Mục đích của phong kiến phương Bắc là sáp nhập đất Âu lạc cũ vào bản đồ Trung Quốc.
2. Về kinh tế
+ Thực hiên chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề.
+ Nắm độc quyền muối và sắt.
+ Quan lại đô hộ bạo ngược tham ô ra sức bóc lột dân chúng để làm giàu.
3. Về văn hoá xã hội
+ Truyền bá nho giáo, mở lớp dạy chữ nho.
+ Bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục, tập quán theo người Hán.
+ Đưa người Hán vào sinh sống cùng người Việt
=> Nhằm mục đích thực hiện âm mưu đồng hoá dân tộc Việt Nam.
- Chính quyền đô hộ còn áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta.
II. NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ VĂN HOÁ XÃ HỘI.
1. Về kinh tế
- Trong nông nghiệp
+ Công cụ sắt được sử dụng phổ biến.
+ Công cụ khai hoang được đẩy mạnh.
+ Thuỷ lợi mở mang
=> Năng xuất lúa tăng hơn trước.
- thủ công nghiệp, thương mại có sự chuyển biến đáng kể.
+ Nghề cũ pháp triển hơn: Rèn sắt, nghề khai thác vàng bạc, đồ trang sức.
+ Một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, làm thuỷ tinh.
+ Đường giao thông thuỷ bộ giữa các vùng,quận hình thành.
2. Về văn hoá, xã hội
+ Về văn hoá, xã hội
- Một mặt ta tiếp thu những yếu tố tích cực của văn hoá Trung Hoa thời Hán – Đường như: Ngôn ngữ, văn tự.
- Bên cạnh đó nhân dân ta vẫn giữ được phong tục tập quán: Nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh trưng, bánh dầy, tôn trọng phụ nữ.
=> Nhân dân ta không bị đồng hoá.
- Về xã hội có chuyển biến.
- Quan hệ xã hội là quan hệ giữa nhân dân với chính quyền đô hộ (thường xuyên xăng thẳng).
- Đấu tranh chống đô hộ.
- Ở một số nơi nông dân tự do bị nông nô hoá, bị bóc lột theo kiểu địa tô phong kiến.
ST