PHẦN 1: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
Chương I. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Bài 1. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70 CỦA THẾ KỈ XX
I. Liên Xô
1.Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1945-1950)
Câu hỏi: Nhiệm vụ trước mắt của Liên Xô sau khi Chiến tranh thế giới II kết thúc là gì?
Trả lời: Sau chiến tranh thế giới II, Liên Xô là nước chiến thắng, nhưng Liên Xô chịu những tổn thất rất nặng nề. Vì thế nhiệm vụ trước mắt của Liên Xô là phải tiến hành khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh.
Câu hỏi: Trong Chiến tranh thế giới II, Liên Xô bị thiệt hại như thế nào?
Trả lời: Trong Chiến tranh thế giới II, Liên Xô bị thiệt hại hết sức to lớn và nặng nề về người và của:
- Hơn 27 triệu người chết.
- 1710 thành phố, hơn 70000 làng mạc, gần 32000 nhà máy, xí nghiệp và 65000km đường sắt bị tàn phá.
- Chiến tranh đã làm cho nền kinh tế Liên Xô phát triển chậm lại tới 10 năm.
Câu hỏi: Công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh ở Liên Xô đã diễn ra như thế nào?
Trả lời: Để tiến hành công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, ngay từ đầu năm 1946, Đảng và nhà nước Xô Viết đã đề ra kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế đất nước với kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946-1950).
- Các tầng lớp nhân dân Liên Xô đã sôi nổi thi đua, lao động quên mình để thực hiện kế hoạch.
Câu hỏi: Công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh ở Liên Xô đạt dược kết quả như thế nào?
Trả lời: Công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh ở Liên Xô đạt được kết quả như sau:
+ Về kinh tế:
- Hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946-1950) trước thời hạn 9 tháng.
- 1950, sản xuất công nghiệp tăng 73%.
- Hơn 6000 nhà máy được khôi phục và xây dựng.
- Một số ngành sản xuất nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.
- Đời sống nhân dân được cải thiện.
+ Về khoa học-kĩ thuật: 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.
Câu hỏi: Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử nói lên điều gì?
Trả lời: Việc Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử đã làm phá vỡ thế độc quyền hạt nhân của Mĩ.
Câu hỏi: Em có nhận xét về công cuộc khôi phục kinh tế, làm hàn gắn vết thương chiến tranh của Liên Xô trong thời kì này?
Trả lời:
- Tốc độ khôi phục kinh tế của Liên Xô trong thời kì này tăng lên nhanh chóng.
- Tinh thần lao động của các tầng lớp nhân dân Liên xô rất sôi nổi và hăng hái.
2. Tiếp tục công cuộc xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật của CNXH (từ đầu 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX)
Câu hỏi: Liên Xô xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật của CNXH trong hoàn cảnh nào?
Trả lời: Liên Xô xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật của CNXH trong hoàn cảnh
- Các nước tư bản phương Tây và Mĩ luôn có mâ mưu và hành động chống phá về kinh tế, chính trị và quân sự đối với Liên Xô.
- Liên Xô vừ xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật, vừa phải tăng cường củng cố quốc phòng nhằm chống lại sự đe dọa của các nước tư bản phương Tây.
- Liên Xô phải giúp các nước XHCN khác và phong trào cách mạng thế giới.
Câu hỏi: Phương hướng chính của các kế hoạch 5 năm lần thứ năm (1951-1955), lần thứ sáu (1956-1960) và kế hoạch 7 năm (1959-1965) của Liên Xô là gì?
Trả lời: Phương hướng chính của các kế hoạch là tiếp tục ưu tiên phát triển công nghiệp nặng-nền tảng của nền kinh tế quốc dân, thực hiện thâm canh trong sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh tiến bộ khoa học-kĩ thuật, tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước.
Câu hỏi: Hãy nêu những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX?
Trả lời: Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX là:
+ Sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm tăng 9,6%. Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mĩ, chiếm khoảng 20% sản lượng công nghiệp của toàn thế giới.
+ Khoa học-kĩ thuật:
- 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
- 1961, Liên Xô phóng con tàu "Phương Đông" đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin lần đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất.
Câu hỏi: Trong khoảng thời gian từ 1950 đền đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô thực hiện chính sách đối ngoại như thế nào?
Trả lời: Trong thời kì này, Liên Xô thực hiện chính sách đối ngoại duy trì hào bình thế giới, chung sống hòa bình, quan hệ hữu nghị với tất cả các nước và tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
Câu hỏi: Việc Liên Xô đạt được những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH trong thời kì này có ý nghĩa gì?
Trả lời: Liên Xô trở thành chỗ dựa vững chắc của hòa bình và cách mạng thế giới.
1. Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu
Câu hỏi: Các nước dân chủ nhân dân Đông Âu đã ra đời trong hoàn cảnh nào?
Trả lời: Khi Hông quân Liên Xô tiến vào lãnh thổ Đông Âu truy kích quân đội phát xít Đức, nhân dân các nước Đông Âu đã nhanh chóng nổi dậy và khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền và thành lập các nước dân chủ nhân dân.
Câu hỏi: Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu trong những năm 1944-1949 có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Các nước dân chủ nhân dân ra đời là một biến đổi to lớn của cục diện châu Âu sau Chiến tranh thế giới II, đã đánh dấu CNXH vượt qua khỏi phạm vi một nước (Liên Xô) và bước đầu hình thành một hệ thống XHCN thế giới.
Câu hỏi: Để hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, các nước Đông Âu đã thực hiện những nhiệm vụ gì?
Trả lời:
Để hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, các nước Đông Âu đã thực hiện những nhiệm vụ:
- Xây dựng bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân.
- Tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của tư bản nước ngoài và trong nước.
- Thực hiện các quyền tự do dân chủ.
- Cải thiện đời sống của nhân dân.
2.Tiến hành xây dựng CNXH (từ 1950 đến đầu những năm 70 của thế kì XX)
Câu hỏi: Sau khi hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, các nước Đông Âu tiếp tục thực hiện nhiệm vụ gì?
Trả lời: Sau khi hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, các nước Đông Âu bước vào giai đoạn xây dựng CNXH.
Câu hỏi: Nêu những nhiệm vụ chính của các nước Đông Âu trong công cuộc xây dựng CNXH?
Trả lời:
Những nhiệm vụ chính của các nước Đông Âu trong công cuộc xây dựng CNXH là:
- Xóa bỏ sự bóc lột của giai cấp tư sản.
- Đưa nông dân vào con đường làm ăn tập thể.
- Tiến hành công nghiệp hóa.
- Xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật của CNXH.
Câu hỏi: Hãy nêu những thành tựu mà các nước Đông Âu đã đạt được trong công cuộc xây dựng CNXH?
Trả lời:
Những thành tựu mà các nước Đông Âu đã đạt được trong công cuộc xây dựng CNXH là:
- Đến đầu những năm 70 của thế kì XX, các nước Đông Âu đã trở thành nước công-nông nghiệp. Bộ mặt kinh tế-xã hội của đất nước đã thay đổi căn bản và sâu sắc.
- Anbani: Tới 1970 nền công nghiệp đã được xây dựng, cả nước đã được điện khí hóa.
- Bungari: 1975, tổng sản phẩm công nghiệp tăng 55 lần so với 1939.
- Tiệp Khắc: Đầu những năm 70, được xếp vào hàng các nước công nghiệp phát triển, chiếm 1,7% sản lượng công nghiệp thế giới.
- Cộng hòa Dân chủ Đức: Đến đầu những năm 70 sản xuất tăng gấp 5 lần, thu nhập quốc dân tăng 4 lần so với 1949.
Câu hỏi: Những nguyên nhân nào giúp cho các nước Đông Âu đạt được những thành tựu trên?
Trả lời: Công cuộc xây dựng CNXH của các nước Đông Âu đạt được những thành tựu trên là nhờ:
- Tinh thần lao động nhiệt tình và hăng hái của nhân dân.
- Sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô.
III. Sự hình thành hệ thống XHCN
Câu hỏi: Hệ thống CNXH được hình thành trong hoàn cảnh nào?
Trả lời: Sự hình thành hệ thống CNXH trong hoàn cảnh các nước Đông Âu bắt đầu xây dựng CNXH đòi hỏi phải có sự hợp tác cao hơn và đa dạng hơn nhiều lĩnh vực với Liên Xô.
Câu hỏi: Quan hệ hợp tác giữa Liên Xô và các nước Đông Âu dược thực hiện dựa trên những cơ sở nào?
Trả lời:
Cơ sở của sự hợp tác giữa Liên Xô và các nước Đông Âu là:
- Liên Xô và các nước Đông Âu đều cùng có chung một mục tiêu là xây dựng CNXH.
- Đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Cùng chung hệ thống tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Câu hỏi: Hãy trình bày mục đích ra đời và những thành tựu của Hội đồng tương trợ kinh tế trong những năm 1951-1973?
Trả lời:
+ Mục đích: Giúp đỡ và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các thành viên, cùng nhau hỗ trợ nghiên cứu khoa học-kĩ thuật.
+ Thành tựu:
- Tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp hàng năm đạt 10%.
- Thu nhập quốc tế năm 1973 tăng 5,7 lần so với năm 1950.
- Liên Xô đã cho các nước thành viên trợ không hoàn lại 20 tỉ rúp.
Câu hỏi: Cho biết những han chế của khối SEV?
Trả lời:
- "Khép kín", không hòa nhập vào nền kinh tế đang ngày càng phát triển của thế giới.
- Nặng nề về trao đổi hàng hóa mang tính bao cấp.
Câu hỏi: Mục đích của Tổ chức Hiệp ước Vacsava (5-1955) là gì?
Trả lời:
Tổ chức Hiệp ước Vacsava ra đời nhằm mục đích:
- Bảo vệ công cuộc xây dựng CNXH của các nước Đông Âu.
- Duy trì hòa bình, an ninh của châu Âu và thế giới.
Bài 2 LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU
TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN ĐẦU NHỮNG NĂM 90
CỦA THẾ KỈ XX
I. Sự khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô Viết
Câu hỏi: Đầu những năm 80 của thế kỉ XX, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Liên Xô như thế nào?
Trả lời:
Đầu những năm 80 của thế kỉ XX, kinh tế, chính trị, xã hội của Liên Xô lâm vào tình trạng khủng hoảng:
- Sản xuất công nghiệp và nông nghiệp trì trệ.
- Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng khan hiếm.
- Đời sống nhân dân giảm sút.
- Thêm vào đó là những hiện tượng vi phạm pháp chế, quan liêu, thiếu dân chủ-đất nước khủng hoảng toàn diện.
Câu hỏi: Để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, nhà nước Liên Xô đã làm gì?
Trả lời:
Để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, tháng 3-1985 Gioocbachop đề ra đường lối cải tổ.
Câu hỏi: Mục đích công việc cải tổ của Gioocbachop là gì?
Trả lời:
- Về kinh tế: Xây dựng nền kinh tế thị trường.
- Về chính trị: Thực hiện chế độ đa nguyên về chính trị (tức nhiều Đảng cùng hoạt động), xóa bỏ chế độ một đảng (xóa bỏ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô), tuyên bố dân chủ và "công khai" mọi mặt.
Câu hỏi: Cho biết kết quả của công cuộc cải tổ của Gioocbachop? Trả lời:
Kết quả của công cuộc cải tổ của Gioocbachop là:
- Đất nước ngày càng khủng hoảng và rối loạn, nhiều cuộc bãi công nổ ra, nhiều nước cộng hòa đòi li khai,...
- 19-8-1991, cuộc đảo chính Gioocbachop nổ ra nhưng không thành đã gây ra những hậu rất nghiêm trọng: Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động.
- 21-12-1991, 11 nước cộng hòa họp và kí kết Hiệp định giải tán Liên Xô, thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG).
- 25-12-1991, tổng thống Gioocbachop từ chức, chế độ XHCN ở Liên Xô sụp đổ, Liên bang CHXHCN Xô Viết tan rã.
II. Cuộc khủng hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu
Câu hỏi: Từ cuối những năm 70 và đầu những năm 80 của thế kỉ XX, tình hình các nước Đông Âu như thế nào?
Trả lời:
Từ cuối những năm 70 và đầu những năm 80 của thế kỉ XX, các nước Đông Âu lâm vào khủng hoảng kinh tế và chính trị ngày càng gay gắt:
- Sản xuất công nghiệp và nông nghiệp suy giảm, buôn bán với nước ngoài giảm sút, nợ nước ngoài tăng lên.
- Các cuộc đình công của công nhân kéo dài, quần chúng xuống đường biểu tình...
- Chính phủ đàn áp các phong trào quần chúng, không đề ra các cải cách cần thiết và đúng đắn.
Câu hỏi: Sự sụp đổ của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu diễn ra như thế nào?
Trả lời:
- Cuối 1988, khủng hoảng lên tới đỉnh cao, khởi đầu từ Ba Lan rồi lan nhanh sang các nước Hungari, Tiệp Khắc, CH Dân chủ Đức, Rumani, Bungari, Nam Tư và Anbani.
- Quần chúng ở các nước này mít tinh, biểu tình diễn ra dồn dập, đòi cải cách kinh tế, chính trị.
- Các thế lực chống CNXH lợi dụng thời cơ đó ra sức kích động quần chúng, đẩy mạnh các hoạt động chống phá.
- Tình hình trên buộc lãnh đạo các nước Đông Âu phải chấp nhận thực hiện chế độ đa nguyên về chính trị và tiến hành tổng tuyển cử tự do.
- Kết quả là, các thế lực chống CNXH đã thắng cử, nắm được chính quyền nhà nước, các Đảng Cộng sản bị thất bại không còn nắm chính quyền.
- Đến cuối 1989 chế độ XHCN đã bị sụp đổ ở hầu hết các nước Đông Âu.
Câu hỏi: Sự sụp đổ của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu và Liên Xô dẫn đến hậu quả gì?
Trả lời:
Sự sụp đổ của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu và Liên Xô dẫn đến hậu quả:
- Kết thúc sự tồn tại của hệ thống XHCN thế giới.
- Hội đồng tương trợ kinh tế chấm dứt hoạt động (28-6-1991).
- Tổ chức Hiệp ước Vacsava tuyên bố giải thể (1-7-1991).
- Tổn thất hết sức nặng nề đối với phong trào cách mạng thế giới và các lực lượng tiến bộ và các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập chủ quyền dân tộc, hòa bình ổn định và tiến bộ xã hội.
Câu hỏi: Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu?
Trả lời:
- Đã xây dựng một mô hình về CNXH chưa đúng đắn, chưa phù hợp.
- Chậm thay đổi sửa chữa trước những tiến bộ lớn của tình hình thế giới.
- Sự tha hóa về phẩm chất chính trị và đạo đức của một số nhà lãnh đạo Đảng và nhà nước.
- Hoạt động chống phá của các thế lực chống CNXH trong và ngoài nước.
--> Đây là sự sụp đổ của một mô hình XHCN chưa khoa học, một bước lùi tạm thời của CNXH.
Chương II.
CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LATINH TỪ 1945 ĐẾN NAY
Bài 3 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHONG CỦA PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ SỰ TAN RÃ CỦA HỆ THỐNG THUỘC ĐỊA
I. Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX
Câu hỏi: Nêu đặc điểm chung của các nước ở khu vực Á, Phi, Mĩ Latinh? Trả lời - Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh là những khu vực đông dân có nguồn lao động dồi dào, lãnh thổ rộng lớn với nguồn tài nguyên thiên hết sức phong phú. - Trước Chiến tranh thế giới II, hầu hết các nước trong khu vực này đều trở thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản, Hà Lan, Bồ Đào Nha… - Từ sau Chiến tranh thế giới II, hầu hết các nước ở khu vực này đều giành được độc lập dân tộc, họ bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước để từng bước củng cố nền độc lập về kinh tế và chính trị, nhằm thoát khỏi sự khống chế, lệ thuộc vào các thế lực đế quốc bên ngoài, đặc biệt là Mĩ. Câu hỏi: Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới II đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX diễn ra và giành được thắng lợi như thế nào? Trả lời: + Các nước châu Á: - Đông Nam Á: Ngay sau khi phát xít Nhật đầu hàng, nhân dân nhiều nước Đông Nam Á đã nổi dậy khởi nghĩa vũ trang lật đổ ách thống trị của phát xít Nhật, thành lập chính quyền cách mạng tiêu biểu là Inđônêxia (17-8-1945); Việt Nam (2-9-1945) và Lào (12-10-1945). - Nam Á: Trong những năm 1946-1950, cuộc đấu tranh chống ách nô dịch của thực dân Anh, giành độc lập của nhân dân Ấn Độ diễn ra sôi nổi và giành thắng lợi. + Các nước châu Phi: Nhiều nước liên tiếp giành độc lập, đặc biệt trong năm 1960, có 17 nước châu Phi tuyên bố độc lập và được xem là “Năm châu Phi”. + Các nước Mĩ Latinh: Tiêu biểu là cuộc cách mạng nhân dân ở Cu Ba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô lật đổ chế độ độc tài thân Mĩ, giành thắng lợi (1-1-1959). Như vậy, đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX, về cơ bản hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân đã bị sụp đổ.
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về phong trào giải phóng dân tộc từ sau Chiến tranh thế giới II ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh? Trả lời: Phong trào diễn ra sôi nổi, quyết liệt ở hầu hết các thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc từ châu Á, châu Phi đến khu vực Mĩ Latinh, hình thức đấu tranh phong phú, trong đó đấu tranh vũ trang là chủ yếu đã làm tan rã từng mảng rồi dẫn đến sụp đỗ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. II. Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX Câu hỏi: Nét nổi bật của phong trào giải phóng dân tộc từ giữa những năm 60 của thế kỉ XX là gì? Trả lời: Nét nổi bật của giai đoạn này là phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi ở châu Phi, điển hình là thắng lợi của nhân dân 3 nước Ghinê Bitxao, Môdămbich và Ănggôla.
Câu hỏi: Thắng lợi của nhân dân 3 nước Ghinê Bitxao, Môdămbich và Ănggôla trong cuộc đấu tranh chống ách thống trị của Bồ Đào Nha, giành độc lập dân tộc có ý nghĩa như thế nào? Trả lời: Thắng lợi của nhân dân 3 nước Ghinê Bitxao, Môdămbich và Ănggôla đã góp phần quan trọng trong việc cổ vũ tinh thần nhân dân các nước thuộc địa, đặc biệt là nhân dân châu Phi trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền của mình. III. Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX Câu hỏi: Thế nào là chủ nghĩa Apacthai? Trả lời: “Apacthai” có nghĩa là “sự tách biệt chủng tộc”. Từ “apartheid” được ghép từ hai chữ Anh, Hà Lan: apart là “tách biệt” còn heid là “bầy”, “chủng”. Đây là một chính sách của Đảng Quốc dân, chính đảng của thiểu số người da trắng cầm quyền ở Nam Phi, chủ trương tước đoạt mọi quyền cơ bản về chính trị, kinh tế xã hội đối với người da đen ở Nam Phi và các dân tộc châu Á định cư, đặc biệt là người Ấn Độ. Chính sách Apacthai nhằm củng cố sự thống trị lâu dài của thực dân da trắng ở Nam Phi, đẩy nhân dân châu Phi vào cảnh tối tăm, lạc hậu, phục vụ quyền lợi và làm giàu cho người da trắng. Câu hỏi: Phong trào giải phóng dân tộc từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh có những điểm gì nổi bật? Trả lời: - Nét nổi bật của phong trào giải phóng dân tộc từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX là thắng lợi của nhân dân châu Phi,tiêu biểu là ở 3 nước miền Nam: Rôđêdia, Tây Nam Phi và Cộng hòa Nam Phi. - Trong cuộc đấu tranh ngoan cường và bền bỉ chống ách nô dịch của thực dân da trắng buộc các giai cấp thống trị người da trắng phải tuyên bố xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc, công nhận quyền bầu cử và các quyền tự do, dân chủ khác của người da đen. Chính quyền của người da đen được thành lập ở Rôđêdia (sau đổi là CH Dimbabuê), chế độ phân biệt chủng tộc ở CH Nam Phi cũng bị xóa bỏ (1993). Như thế, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã bị sụp đổ hoàn toàn. - Sau khi chế độ Apacthai bị xóa bỏ, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc bị sụp đổ hoàn toàn. - Nhiệm vụ các nước Á, Phi, Mĩ Latinh: Củng cố nền độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước nhắm khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu đã kéo dài từ bao đời nay.
Câu hỏi: Em hãy giới thiệu vài nét khái quát về châu Á?
Trả lời: Châu Á có diện tích rộng lớn (44 triệu km[SUP]2[/SUP]) và đông dân cư nhất thế giới (3,35 tỉ người, năm 1995) cùng với nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú. Từ cuối thế kỉ XIX hầu hết các nước ở châu lục này đã trở thành những nước thuộc địa, nửa thuộc địa và là thị trường chủ yếu của các nước tư bản Âu-Mĩ, chịu sự bóc lột, nô dịch nặng nề của chủ nghĩa thực dân.
Câu hỏi: Hãy nêu những nét nổi bật của châu Á từ sau 1945?
Trả lời:
Sau chiến tranh thế giới II, cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ. Đến những năm 50, phần lớn các nước châu Á đã giành được độc lập.
Gần suốt nửa sau thế kỉ XX, tình hình châu Á không ổn định, bởi các cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc, nhất là ở khu vực Đông Nam Á và Tây Á (còn gọi là Trung Đông).
Sau “Chiến tranh lạnh”, ở một số nước châu Á đã xảy ra những cuộc xung đột tranh chấp biên giới, lãnh thổ, hoặc các phong trào li khai với những hành động khủng bố dã man.
Nhiều nước châu Á đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Xingapo, Malaysia, Thái Lan.
Câu hỏi: Các nước châu Á đã đạt được tăng trưởng kinh tế như thế nào sau khi giành độc lập?
Trả lời:
Các nước ở châu Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, tiêu biểu như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Xingapo, Malaysia, Thái Lan. Bên cạnh đó, Ấn Độ là nước lớn thứ hai ở châu Á, cũng đạt được nhiều thành tựu to lớn, từ một nước phải nhập khẩu lương thực, Ấn Độ đã tự túc được lương thực cho số dân hơn 1 tỉ người, công nghệ thông tin và viễn thông phát triển mạnh mẽ. Ấn Độ đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ.
Câu hỏi: Tại sao phần lớn các dân tộc ở châu Á đã giành được độc lập nhưng trong suốt nửa sau thế kỉ XX, tình hình châu Á luôn không ổn định?
Trả lời:
Tình hình châu Á luôn không ổn định là do châu Á có vị trí chiến lược quan trọng, các nước đế quốc cố tìm mọi cách để duy trì địa vị thống trị của chúng ở châu lục này bằng cách gây ra những cuộc xung đột khu vực và tranh chấp biên giới lãnh thổ, hoặc tiếp tay cho các phong trào li khai với những hành động khủng bố dã man, nhất là ở các khu vực Tây Á (còn gọi là vùng Trung Đông) làm cho cục diện châu Á luôn không ổn định và căng thẳng.
II. Trung Quốc
1. Sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Câu hỏi: Hãy cho biết ý nghĩa lịch sử của sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1-10-1949)?
Trả lời:
Sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1-10-1949) đã kết thúc ách nô dịch hơn 100 năm của đế quốc và xóa bỏ tàn dư của chế độ phong kiến, đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập, tự do.
Với sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, hệ thống xã hội chủ nghĩa được nối liền từ châu Âu sang châu Á.
Có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của phong trài giải phóng dân tộc ở châu Á, nhất là Đông Nam Á.
2. Mười năm đầu xây dựng chế độ mới (1949-1959)
Câu hỏi: Sau khi cách mạng thành công, nhân dân Trung Quốc đã thực hiện những nhiệm vụ gì? Kết quả ra sao?
Trả lời:
Nhiệm vụ: Sau thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ, từ 1949-1959, nhân dân Trung Quốc bước vào thời kì khôi phục và phát triển kinh tế, xã hội nhằm đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
Kết quả: Nhờ sự lao động nỗ lực của nhân dân Trung Quốc và sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1953-1957) đã hoàn thành thắng lợi, thu được những thành tựu đáng kể trên các lĩnh vực: cải cách ruộng đất, cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh, xây dựng nền công nghiệp dân tộc, phát triển văn hóa giáo dục… Đời sống nhân dân được cải thiện, bộ mặt đất nước thay đổi rõ rệt.
3. Đất nước trong thời kì biến động (1959-1978)
Câu hỏi: Tình hình Trung Quốc trong những năm 1959-1978 có những nét gì nổi bật?
Trả lời: Từ 1959-1978, đất nước Trung Quốc lâm vào tình trạng đầy biến động, bất đồng về đường lối và tranh giành quyền lực hết sức gay gắt trong nội bộ ban lãnh đạo Đảng và nhà nước, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (bắt đầu từ 5-1966) gây nên những hậu quả nghiêm trọng trong đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân Trung Quốc.
4. Công cuộc cải cách mở cửa (từ 1978 đến nay)
Câu hỏi: Nội dung của đường lối mới do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra (12-1978) là gì?
Trả lời: Đường lối mới của Trung Quốc là: “Xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách và mở cửa nhằm mục tiêu hiện đại hóa, đưa đất nước Trung Quốc trở thành một quốc gia giàu mạnh, văn minh”.
Câu hỏi: Hãy nêu những thành tựu của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc từ cuối 1978 đến nay?
Trả lời:
Nhờ thực hiện cải cách-mở cửa, sau hơn 20 năm nền kinh tế Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới:
Sản phẩm trong nước (GDP) tăng trung bình hàng năm 9,6% đạt giá trị 8740,4 tỉ nhân dân tệ đứng hàng thứ 7 thế giới.
Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 1997 lên tới 325,06 tỉ USD, có 145 nghìn doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động ở Trung Quốc và đã đầu tư vào Trung Quốc hơn 521 tỉ USD.
Đời sống nhân dân được nâng cao: từ 1978 đến 1997 thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn tăng từ 133,6 lên 2090,1 nhân dân tệ, ở thành phố từ 243,4 lên 5160,3 nhân dân tệ.
Địa vị của Trung Quốc trên trường quốc tế được nâng cao.
Câu hỏi: Những thành tựu Trung Quốc đạt được trong công cuộc cải cách có ý nghĩa như thế nào khi Trung Quốc bước sang thế kỉ XXI?
Trả lời: Tình hình chính trị xã hội của Trung Quốc đi vào ổn định, kinh tế phát triển nhanh chóng, địa vị của Trung Quốc trên trường quốc tế được nâng cao đã tạo điều kiện cho sự hội nhập của Trung Quốc trên nhiều lĩnh vực đối với các nước trên thế giới.
Câu hỏi: Giới thiệu vài nét về khu vực Đông Nam Á?
Trả lời:
- Đông Nam Á là khu vực rộng gần 4,5 triệu km2, dân số 536 triệu người (năm 2002).
- Đông Nam Á có 11 nước: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma, Malaysia, Xingapo, Indonesia, Brunay, Philippin và Đông Timo.
- Trong thời gian Chiến tranh thế giới II, hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á bị quân Nhật chiếm đóng thống trị và gây nhiều tội ác đối với nhân dân ở khu vực này. Cuộc đấu tranh chống phát xít Nhật giải phóng đất nước bùng lên mạnh mẽ khắp nơi.
Câu hỏi: Hãy nêu những nét nổi bật của tình hình Đông Nam Á từ sau 1945?
Trả lời:
- 8-1945, phát xít Nhật đầu hàng Đồng Minh, các dân tộc Đông Nam Á nổi dậy giành chính quyền. Sau đó, các nước tiến hành cuộc kháng chiến chống các nước đế quốc trở lại xâm lược.
- Đến giữa những năm 50 của thế kỉ XX các nước Đông Nam Á lần lượt giành độc lập dân tộc.
- Cũng giữa những năm 50 tình hình Đông Nam Á ngày càng căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực.
Câu hỏi: Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX các nước Đông Nam Á đã có cự phân hóa như thế nào trong đường lối đối ngoại?
Trả lời: Một số nước tham gia khối quân sự SEATO, trở thành đồng minh của Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương. Trong khi đó, Indonesia và Miến Điện thi hành chính sách hòa bình trung lập, không tham gia vào các khối quân sự xâm lược của các nước đế quốc.
II. Sự ra đời của tổ chức ASEAN
Câu hỏi: Tổ chức ASEAN ra đời trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
Sau khi giành được độc lập, đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, nhiều nước của Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn đối với khu vực. 8-8-1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước: Indonesia, Malaysia, Philippin, Xingapo và Thái Lan.
Câu hỏi: Trình bày mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN?
Trả lời:
Mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN là phát triển kinh tế văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Câu hỏi: Nêu những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ ASEAN.
Trả lời:
2-1976, các nước ASEAN kí hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á tại Bali (Indonesia) xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ ASEAN là:
- Cùng nhau tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình.
- Hợp tác và phát triển có kết quả.
III. Từ “ASEAN 6” phát triển thành “ASEAN 10”
Câu hỏi: Em hãy cho biết quá trình phát triển của ASEAN diễn ra như thế nào?
Trả lời:
- Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị thế trên trường quốc tế.
- 2-1976, Hiệp ước Bali được kí kết tại Indonesia, lúc này quan hệ giữa ASEAN với 3 nước Đông Dương được cải thiện rõ rệt như thiết lập các mối quan hệ ngoại giao và bắt đầu có những chuyến viếng thăm lẫn nhau của các nhà lãnh đạo cấp cao.
- Từ cuối những năm 70 đến giữa những năm 80 của thế kỉ XX, do những biến động về chính trị, xã hội ở Campuchia và sự kích động, can thiệp của một số nước lớn, quan hệ giữa ASEAN với 3 nước Đông Dương lại trở nên căng thẳng, đối đầu. Đây cũng là thời kì kinh tế ASEAN tăng trưởng mạnh nhờ thực hiện chiến lược công nghiệp hóa về xuất khẩu.
- 1984, tổ chức ASEAN kết nạp thêm Brunay.
- Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, ASEAN tiếp tục được mở rộng trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều thuận lợi: kết nạp Việt Nam (7-1995), Lào và Mianma (9-1997), Campuchia (4-1999), nâng số thành viên lên 10 nước. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định và cùng phát triển.
Câu hỏi: Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”?
Trả lời:
Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, thế giới chấm dứt Chiến tranh lạnh, tình hình chính trị trong khu vực Đông Nam Á được cải thiện, xu hướng từ đối đầu sang đối thoại hợp tác, hòa nhập khu vực được mở ra. Từ đó, ASEAN mở rộng thành viên. Đến đầu 1999, 10 nước Đông Nam Á đều là thành viên của tổ chức ASEAN. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế. Từ 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á trở thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA). 1994 lập diễn đàn khu vực (ARF) có sự tham gia của 23 nước torng và ngoài khu vực. Như vậy một chương mới đã mở ra trong khu vực Đông Nam Á.
Câu hỏi: Cho biết Việt Nam có quan hệ với ASEAN như thế nào?
Trả lời:
Quan hệ của Việt Nam với ASEAN diễn biến phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng, tùy theo tình hình thế giới và khu vực nhất là tùy theo biến động của tình hình Campuchia.
- Từ khi vấn đề Campuchia đi vào xu thế hòa giải và hòa nhập dân tộc, Việt Nam thi hành chính sách đối ngoại “muốn làm bạn với tất cả các nước”. Quan hệ ASEAN-Việt Nam ngày càng cải thiện.
- 7-1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Bali, 7-1995 chính thức gia nhập ASEAN đánh giá bước phát triển moi71torng việc tăng cường hợp tác ở khu vực.
Câu hỏi: Theo em Việt Nam có những thuận lợi gì trong khi tham gia tổ chức ASEAN?
Trả lời:
Những thuận lợi khi Việt Nam tham gia ASEAN là:
- Trong điều kiện đất nước ổn định, đường lối đổi mới của Đảng và Chính phủ Việt Nam đưa ra phù hợp với xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa.
- Đất nước, con người Việt Nam có những nét tương đồng với các quốc gia Đông Nam Á, vì vậy có điều kiện học tập, trao đổi kinh nghiệm để phát triển… nhằm rút ngắn khoảng cách giữa các nước này.
- Hợp tác với các nước trong khối ASEAN tạo nên môi trường cạnh tranh lành mạnh với các nước torng khu vực và thế giới.
Câu hỏi: Trình bày những nét chính về phong trào đấu tranh của nhân dân châu Phi sau Chiến tranh thế giới II?
Trả lời:
Sau Chiến tranh thế giới II, phong trào giải phóng dân tộc đòi độc lập đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi, sớm nhất là ở vùng Bắc Phi, sau đó lan ra các khu vực khác. Nhiều nước giành được độc lập như Ai Cập (6-1953), Angiêri (1962). Đặc biệt là sự kiện tuyên bố độc lập của 17 nước ở lục địa này vào năm 1960 mà lịch sử gọi là “năm châu Phi”. Cùng với thắng lợi của nhiều nước khác đã dẫn đến sự tan rã hệ thống thuộc địa của các nước đế quốc ở lục địa này.
Câu hỏi: Trình bày những nét chính về sự phát triển kinh tế, xã hội của các nước châu Phi sau Chiến tranh thế giới II?
Trả lời:
Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế, xã hội thu được nhiều thành tích. Nhưng những thành tích ấy chưa đủ để thay đổi căn bản bộ mặt của châu lục này.
Nhiều nước châu Phi vẫn ở trong tình trạng đói nghèo, lạc hậu, khó khăn và không ổn định. Đặc biệt từ cuối những năm 80 trở lại đây các cuộc xung đột quân sự, đảo chính, nội chiến diễn ra liên mien, bệnh tật và mù chữ, sự bùng nổ dân số, nợ nần và phụ thuộc nước ngoài… Tất cả những điều đó đã và đang là thử thách lớn đối với nhân dân châu Phi.
Trong những năm gần đây, cùng với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các nước châu Phi đã tích cực tìm kiếm các giải pháp, đề ra cải cách nhằm giải quyết các cuộc xung đột, khắc phục những khó khăn về kinh tế thành lập các tổ chức liên minh khu vực.
Câu hỏi: Hiện nay các nước châu Phi đang gặp những khó khăn gì trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội đất nước?
Trả lời:
Những khó khăn to lớn mà hiện nay các nước châu Phi gặp phải là đói nghèo và bệnh tật, xung đột, nội chiến (từ 1987 có tới 14 cuộc xung đột và nội chiến) có 32 nước xếp vào nhóm nghèo nhất thế giới, ¼ dân số thuộc diện đói ăn kinh niên.
II. Cộng hòa Nam Phi
Câu hỏi: Em hãy giới thiệu đôi nét về Cộng hòa Nam Phi?
Trả lời:
Cộng hòa Nam Phi nằm ở cực Nam châu Phi (diện tích: 1,2 triệu km2, dân số: 43,6 triệu người, năm 2002, trong đó 75,2% là người da đen, 13,6% người da trắng, 11,2% người da màu).
1662, người Hà Lan đến Nam Phi lập ra xứ thuộc địa Kếp.
Đầu thế kỉ XIX, Anh chiếm thuộc địa này.
1910, Liên bang Nam Phi được thành lập nằm trong khối Liên hiệp Anh.
1961, Liên bang Nam Phi rút khỏi Liên hiệp Anh, thành lập Cộng hòa Nam Phi.
Câu hỏi: Tình cảnh của người da đen và da màu ở Cộng hòa Nam Phi trước 1994 như thế nào?
Trả lời:
Tuy trên danh nghĩa là một quốc gia độc lập, song phần lớn người da đen và da màu (chiếm khoảng 80% dân số) ở Cộng hòa Nam Phi phải sống cảnh cơ cực, tủi nhục bởi chính sách phân biệt và kì thị chủng tộc của chính quyền thực dân da trắng.
Người da đen và da màu ở đây bị tước hết mọi quyền công dân, phải ở khu cách biệt với người da trắng, chịu xử tội theo pháp luật riêng, không có quyền sở hữu lớn về xí nghiệp, ruộng đất; phải làm việc torng những điều kiện tồi tệ so với người da trắng song chỉ được nhận đồng lương ít hơn rất nhiều so với người da trắng.
Câu hỏi: Em hãy giới thiệu đôi nét về lãnh tụ ANC, Nenxon Mandela?
Trả lời:
Nenxon Mandela sinh năm 1918, nhà hoạt động chính trị Nam Phi. 1944, gia nhập Đại hội dân tộc Phi (ANC), sau giữ chức Tổng thư kí ANC. 1964, bị nhà cầm quyền Nam Phi bắt giam và kết án tù chung thân.
Sau 27 năm bị giam giữ, trước áp lực đấu tranh của nhân dân tiến bộ trong và ngoài nước, 11-2-1990, chính quyền Nam Phi buộc phải trả tự do cho ông.
Sau khi ra tù, Mandela được bầu làm Phó chủ tịch ANC; 5-7-1991, Hội nghị toàn quốc ANC đã bầu làm Chủ tịch. Sau cuộc bầu cử toàn quốc đa sắc tộc 1993, Mandela làm Tổng thống nước Cộng hòa Nam Phi và rời khỏi chức vụ này năm 1999.
Ông đã được tặng Giải thưởng Nôben về hòa bình (1993). Nenxon Mandela được nhân dân châu Phi và thế giới ngưỡng mộ như người anh hùng chống chế độ phân biệt chủng tộc.
Câu hỏi: Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Cộng hòa Nam Phi đã diễn ra như thế nào? Kết quả ra sao?
Trả lời:
Dưới sự lãnh đạo của tổ chức “Đại hội dân tộc Phi (ANC)”, được sự giúp đõ của cộng đồng quốc tế và cả Liên hợp quốc, cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc của người da đen ở Cộng hòa Nam Phi đã diễn ra bền bỉ phát triển thành một cao trào đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị mang tính quần chúng.
Trước cuộc đấu tranh ngoan cường của nhân dân Nam Phi, chính quyền của người da trắng phải trả tự do cho những nhà lãnh đạo ANC, trong đó có chủ tịch Nenxon Mandela.
11-1993, 21 đảng phái ở Nam Phi thông qua Hiến pháp mới chấm dứt sự tồn tại của chế độ Apacthai ở Nam Phi.
Sau cuộc bầu cử đa chủng tộc đầu tiên (4-1994), Nenxon Mandela đã trở thành Tổng thống người da đen đầu tiên trong lịch sử của Cộng hòa Nam Phi. Chế độ phân biệt chủng tộc đã bị xóa bỏ sau hơn ba thế kỉ tồn tại.
Câu hỏi: Chính quyền mới ở Nam Phi đã chủ trương phát triển kinh tế như thế nào?
Trả lời: Chính quyền mới ở Nam Phi đã đưa ra Chiến lược kinh tế vĩ mô (6-1996) nhằm phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện mức sống của người da đen, xóa bỏ “chế độ Apacthai về kinh tế” vốn tồn tại đối với người da đen.
Câu hỏi: Em hãy cho biết, Mĩ Latinh bao gồm khu vực nào? Vì sao gọi là Mĩ Latinh?
Trả lời:
Mĩ Latinh chiếm một bộ phận lãnh thổ rộng lớn của châu Mĩ, gồm toàn bộ khu vực Trung-Nam Mĩ và những đảo lớn nhỏ ở vùng biển Caribê, diện tích 20 triệu km[SUP]2[/SUP], dân số 500 triệu người (1999).
Đa số nói tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, một số nơi nói tiếng Pháp đều là những tiếng thuộc hệ ngôn ngữ Latinh. Do vậy lãnh thổ rộng lớn này đã mang tên chung là Mĩ Latinh.
Câu hỏi: Trước chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình Mĩ Latinh có nét gì nổi bật?
Trả lời:
Những thập niên đầu của thế kỉ XIX, nhiều nước ở Mĩ Latinh đã giành được độc lập từ tay thưc dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Nhưng ngay sao đó, một số nước ở lục địa này lại rơi vào dòng lệ thuộc và trở thành “sân sau” của đế quốc Mĩ.
Câu hỏi: Em hãy nêu những nét nổi bật của tình hình Mĩ Latinh từ sau 1945?
Trả lời:
Sau Chiến tranh thế giới II, với ưu thế về kinh tế và quân sự, Mĩ đã tìm mọi cách để biến khu vực Mĩ Latinh thành “sân sau” của mình và dựng lên các chế độ độc tài thân Mĩ. Không cam chịu cảnh áp bức, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài của nhân dân các nước Mĩ Latinh lại bùng nổ và phát triển.
Mở đầu là cách mạng Cuba thành công (1955) đánh dấu bước phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc, từ đầu những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ XX, cao trào đấu tranh bùng nổ mạnh mẽ, đấu tranh vũ trang diễn ra ở nhiều nước, Mĩ Latinh trở thành “lục địa bùng cháy”. Các chính quyền độc tài phản động ở nhiều nước bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thành lập. Thời kì này nổi bật là những sự kiện ở Chile và Nicaragoa.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, các nước Mĩ Latinh đã thu được những thành tựu quan trọng: củng cố độc lập chủ quyền, dân chủ hóa sinh hoạt chính trị, tiến hành cải cách kinh tế, thành lập các tổ chức liên minh khu vực về hợp tác và phát triển kinh tế.
Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, tình hình kinh tế, chính trị ở Mĩ Latinh gặp nhiều khó khăn, có lúc căng thẳng.
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về phong trào giải phóng dân tộc của Mĩ Latinh sa với phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi?
Trả lời:
Phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh là đấu tranh thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ, còn phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi là chống đế quốc tay sai, giành độc lập tự do, thành lập nhà nước độc lập.
II. Cuba – Hòn đảo anh hùng
Câu hỏi: Cuộc cách mạng Cuba diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào?
Trả lời:
Sau Chiến tranh thế giới II, với sự giúp đỡ của Mĩ, 3-1952, tướng Batixta đã xóa bỏ Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái chính trị hoạt động và bắt giam nhiều người yêu nước.
Không cam chịu sự thống trị của chế độ độc tài, nhân dân Cuba đã kiên trì tiến hành cuộc đấu tranh giành chính quyền, mở đầu là cuộc tấn công trại lính Môncađa vào 26-7-1953, dưới sự chỉ huy của Phiđen Caxtơrô.
Câu hỏi: Em giới thiệu vài nét về lãnh tụ Phiđen Caxtơrô?
Trả lời:
Phiđen Caxtơrô là một luật sư trẻ tuổi có văn phòng luật tại Lahabana. Phiđen có tinh thần cách mạng cao, vì thế ông không làm luật sư mà tham gia hoạt động cách mạng. Căm phẫn chế độ độc tài, Phiđen đã tập hợp 135 nam nữ thnah niên yêu nước tấn công pháo đài Môncađa (26-7-1953).
Câu hỏi: Vì sao nói cuộc tấn công pháo đài Môncađa (26-7-1953) đã mở ra một giai đoạn mới trong phong trào của nhân dân Cuba?
Trả lời: Cuộc tấn công pháo đài Môncađa (26-7-1953) đã mở ra một giai đoạn mới trong phong trào của nhân dân Cuba vì đây là một cuộc đấu tranh vũ trang, từ sau cuộc tấn công đó, cách mạng Cuba chuyển sang giai đoạn đấu tranh vũ trang giành thắng lợi với một thế hệ chiến sĩ cách mạng mới, đầy lòng nhiệt tình và kiên cường.
Câu hỏi: Cuộc đấu tranh lật đổ chế độ độc tài Batixta của nhân dân Cuba diễn ra như thế nào? Ý nghĩa lịch sử của nó?
Trả lời:
+ Sau Chiến tranh thế giới II, Mĩ đã giúp tướng Batixta làm cuộc đảo chính thiết lập chế độ độc tài quân sự ngày 10-3-1952.
+ Sau khi cầm quyền, Batixta đã giải tán Quốc hội, xóa bỏ Hiến pháp năm 1940, cấm các đảng phái chính trị hoạt động. Chỉ trong 6 năm cầm quyền, Batixta đã tàn sát 20 000 chiến sĩ yêu nước và cầm tù hàng chục vạn người.
+ Trước sự khủng bố của chế độ độc tài, nhân dân Cuba đứng lên đấu tranh mà tiêu biểu là cuộc tấn công vào trại lính Môncađa ngày 26-7-1953 dưới sự lãnh đạo Phiđen Caxtơrô. Cuộc tấn công tuy thất bại nhưng có ý nghĩa rất lớn… cũng từ đó phong trào cách mạng lấy tên là “Phong trào 26-7” ra đời…
+ 25-11-1956, Phiđen cùng 81 đồng chí trên con tàu Grama đã trở về tổ quốc. Vừa iiHien61 Hhhhhhhhhhđặt chân lên đất liền, bị quân đội Batixta bao vây và tấn công. 26 chiến sĩ bị thiêu sống, 44 chiến sĩ hi sinh, chỉ còn 12 chiến sĩ trong đó có Phiđen. Ông quyết định rút về vùng núi Xiera Maextora…
+ Từ 1957-1958: Lực lượng cách mạng đã phá tan nhiều cuộc tàn quét của Batixta, loại khỏi vòng chiến đấu 1000 tên, bắt sống 443 tên.
+ 30-12-1958, Batixta bỏ chạy ra nước ngoài. 1-1-1959, quân cách mạng đã lật đổ chế độ độc tài Batixta.
+ 4-1961, sau chiến thắng Hirôn, Cuba thuyên bố tiến hành cách mạng XHCN.
+ 1965, Đảng Cộng sản Cuba ra đời. Nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô và các nước XHCN, công cuộc xây dựng CNXH đã giành được nhiều thành tựu to lớn. Hiện nay do chính sách bao vây cấm vận của Mĩ, Cuba đang gặp nhiều khó khăn song Cuba vẫn kiên định con đường XHCN.
Ý nghĩa cách mạng Cuba:
- Đánh dấu bước phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh.
- Làm thất bại âm mưu của Mĩ trong việc chinh phục Cuba.
- Cổ vũ phong trào đấu tranh của các nước trong khu vực.
- Xứng đáng là lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh.
Câu hỏi: Hãy trình bày những hiểu biết của em về mối quan hệ hữu nghị giữa nhân dân Cuba với nhân dân Việt Nam?
Trả lời:
Trong kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam, Phiđen Caxtơrô là nguyên thủ nước ngoài duy nhất đã vào tuyến lửa Quảng Trị để động viên nhân dân ta.
Phiđen và nhân dận Cuba luôn ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam: “Vì Việt Nam, Cuba sẵn sàng hiến dâng cả máu”.
Cuba đã cử các chuyên gia, bác sĩ nghiên cứu bệnh sốt rét, mổ cho các thương binh ở chiến trường.
Sau 1975, Cuba đã giúp nhân dân Việt Nam xây dựng thành phố Vinh, bệnh viện Cuba ở Đồng Hới (Quảng Bình).
CHƯƠNG III MĨ, NHẬT BẢN, TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
Bài 8. NƯỚC Mĩ
I. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai
Câu hỏi: Nguyên nhân nào làm cho nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ từ sau Chiến tranh thế giới II?
Trả lời:
Nguyên nhân làm cho nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ từ sau Chiến tranh thế giới II là:
Nước Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở, không bị chiến tranh tàn phá.
Nước Mĩ giàu lên trong chiến tranh do được yên ổn phát triển sản xuất và bán vũ khí, hàng hóa cho các nước tham chiến, Mĩ đã thu được tỉ USD lợi nhuận.
Vì vậy, sau Chiến tranh thế giới II, Mĩ đã vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới tư bản.
Câu hỏi: Những biểu hiện nào cho thấy nên kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới II chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản?
Trả lời:
Trong những năm 1945-1950, nước Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56,47%-1948).
Sản lượng nông nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Tây Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại.
Mĩ nắm trong tay 3-4 trữ lượng vàng của thế giới (24,6 tỉ USD), là chủ nợ duy nhất trên thế giới.
Về quân sự, Mĩ có lực lượng mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử.
Câu hỏi: Tình hình kinh tế Mĩ từ những năm 70 của thế kỉ XX như thế nào?
Trả lời:
Từ những năm 70 của thế kỉ XX tuy vẫn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia nữa: “sản lượng công nghiệp chỉ còn chiếm 39,8% của thế giới, dự trữ vàng chỉ còn 11,9 tỉ USD (1974).
Câu hòi: Những nguyên nhân nào làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm?
Trả lời:
Những nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm là:
Các nước Tây Âu và Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ và trở thành những trung tâm kinh tế ngày càng cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng.
Do theo đuổi tham vọng bá chủ thế giới, Mĩ đã phải chi những khoản tiền khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang, sản xuất các loại vũ khí hiện đại rất tốn kém, thiết lập hàng nghìn căn cứ quân sự và nhất là tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược.
Sự giàu nghèo quá chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội, nhất là ở các nhóm dân cư – tầng lớp lao động bậc thấp.
II .Sự phát triển về khoa học - kĩ thuật của Mĩ sau chiến tranh
Câu hỏi: Nước Mĩ tiến hành cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai vào thời gian nào?
Trả lời: Mĩ tiến hành cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai từ giữa những năm 40 của thế kỉ XX.
Câu hỏi: Tại sao nước Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai?
Trả lời:
Nước Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai là vì:
Nước Mĩ không bị chiến tranh tàn phá, có điều kiện hòa bình, nhiều nhà khoa học lỗi lạc trên thế giới sang Mĩ để làm việc.
Nước Mĩ có nên kinh tế phát triển nên có điều kiện đầu tư vốn vào công việc nghiên cứu khoa học, kĩ thuật.
Câu hỏi: Mĩ đạt được những thành tựu chủ yếu gì trong lĩnh vực khoa học – kĩ thuật?
Trả lời:
Những thành tựu chủ yếu về khoa học – kĩ thuật của Mĩ là:
Sáng chế các công cụ sản xuất mới (máy tính, máy tự động và hệ thống máy tự động).
Tìm ra các nguồn năng lượng mới (nguyên tử và Mặt Trời), những vật liệu tổng hợp mới.
Tiến hành “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, cách mạng trong gao thông và thông tin liên lạc.
Trong công cuộc chinh phục vũ trụ (7-1969), lần đầu tiên đưa con người lên Mặt Trăng.
Sản xuất các loại vũ khí hiện đại (tên lửa chiến lược, máy bay tang hình).
Câu hỏi: Tác dụng của những thành tựu khoa học – kĩ thuật của nước Mĩ.
Trả lời:
Nhờ áp dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật, nền kinh tế Mĩ không ngừng tăng trưởng, đời sống vật chất, tinh thần của người dân Mĩ có nhiều thay đổi nhanh chóng.
III. Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh
Câu hỏi: Sau Chiến tranh thến giới II, Mĩ thực hiện chính sách đối nội như thế nào?
Trả lời:
Để phục vụ mưu đồ bá chủ thế giới, những năm đầu tiên sau chiến tranh, Mĩ đã ban hành hàng loạt đạo luật phản động như cấm Đảng Cộng sản Mĩ hoạt động, chống lại phong trào đình công và loại bỏ những người có tư tưởng tiến bộ ra khỏi bộ máy Nhá nước.
Thực hiện chính sách phân biệt chủng tộc đối với người da đen và da màu.
Câu hỏi: Nhân dân Mĩ đã có thái độ như thế nào trước chính sách đối nội của chính phủ Mĩ?
Trả lời:
Các tầng lớp nhân dân Mĩ đã đấu tranh phản đối các đạo luật phản động.
Tuy bị chính quyền ngăn chặn những phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân vẫn tiếp tục và có lúc lên cao dữ dội như các “mùa hè nóng bỏng” của người da đen (diễn ra trong những năm 1963, 1969-1975), phong trào phản chiến trong những năm Mĩ xâm lược Việt Nam (1969-1972).
Câu hỏi: Hãy trình bày những nét nổi bật torng chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới II?
Trả lời:
Nét nổi bật torng chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới II đến nay là:
Sau Chiến tranh thế giới II, giới cầm quyền Mĩ đã đề ra “Chiến lược toàn cầu” nhằm chống phá các nước XHCN, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới.
Mĩ đã tiến hành “viện trợ” để lôi kéo, khống chế các cước nhận viện trợ, lập các khối quân sự, gây nhiều cuộc chiến tranh xâm lược.
Từ 1991, khi trật tự hai cực bị phá vỡ, dựa vào sự vượt trội về các mặt kinh tế, khoa học – kĩ thuật, quân sự, các giới cầm quyền Mĩ ráo riết tiến hành nhiều chính sách, biện pháp để xác lập trật tự thế giới “đơn cực” do Mĩ hoàn toàn chi phối và khống chế.
Câu hỏi: Mĩ đã gặp khó khăn gì trong việc thực hiện chính sách đối ngoại?
Trả lời:
Tuy đã thực hiện được một số mưu đồ, nhưng Mĩ cũng vấp phải nhiều thất bại nặng nề như can thiệp vào Trung Quốc (1945-1946), Cuba (1959-1960), nhất là thất bại của Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954-1975).
Trong việc xác lập trật tự thế giới “đơn cực” do Mĩ hoàn toàn chi phối và khống chế, Mĩ cũng gặp khó khăn, đó là: sự phản đối của các nước đồng minh, của nhân loại tiến bộ, các lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới…
Câu hỏi: Em hãy cho biết tình hình nước Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Trả lời:
Nhật Bản là nước bại trận và bị quân đội nước ngoài chiếm đóng theo chế độ quân quản.
Nhật Bản mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá hết sức nặng nề.
Đất nước gặp nhiều khó khăn như: thất nghiệp trầm trọng, thiếu thốn lương thực, thực phẩm và hàng hóa tiêu dung, lạm phát nặng nề…
Câu hỏi: Nêu những nội dung của những cả cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới II?
Trả lời:
Những cả cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới II là:
Ban hành Hiến pháp mới (1946) có nhiều nội dung tiến bộ.
Thực hiện cải cách ruộng đất (1946-1949).
Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị các tội phạm chiến tranh.
Giải giáp các lực lượng vũ trang.
Giải thể các công ty độc quyền lớn.
Thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi các cơ quan nhà nước.
Ban hành các quyền tự do dân chủ như Luật Công đoàn, đề cao địa vị phụ nữ, trường học tách khỏi ảnh hưởng tôn giáo…
Câu hỏi: Ý nghĩa của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới II?
Trả lời: Những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh mang lại luồng không khí mới đối với các tầng lớp nhân dân và là một nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau này.
II. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
Câu hỏi: Điều kiện thuận lợi cơ bản nào đã giúp Nhật Bản nhanh chóng khôi phục và phát triển mạnh mẽ nền kinh tế của mình?
Trả lời:
Điều kiện thuận lợi cơ bản dẫn đến sự khôi phục và phát triển mạnh mẽ của kinh tế Nhật Bản là:
Nhờ những đơn đặt hàng quân sự của Mĩ khi Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh Triều Tiên (6-1950) và cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam trong những năm 60 của thế kỉ XX.
Đây được coi là “ngọn gió thần” đối với nền kinh tế Nhật Bản, giúp Nhật Bản nhanh chóng vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng hàng thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa.
Câu hỏi: Nêu những thành tựu kinh tế Nhật Bản từ những năm 50 đến những năm 70 của thế kỉ XX.
Trả lời:
Những thành tựu kinh tế Nhật Bản từ những năm 50 đến những năm 70 của thế kỉ XX là:
Tổng sản phẩm quốc dân tăng từ 20 tỉ USD (1950) lên đến 183 tỉ USD (1968), vươn lên đứng thứ hai trên thế giới sau Mĩ.
Thu nhập bình quân theo đầu người năm 1990 đạt 23 796 USD, vượt Mĩ và đứng thứ hai trên thế giới sau Thụy Sĩ.
Trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng công nghiệp bình quân hàng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%.
Trong những năm 1967-1969, nông nghiệp đã cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước, 2-3 nhu cầu thịt, sữa và nghề đánh cá rất phát triển, đứng thứ hai trên thế giới – sau Pêru.
Từ những năm 70 của thế kỉ XX, cùng với Mĩ và Tây Âu, Nhật Bản đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
Câu hỏi: Những nguyên nhân chủ yếu nào giúp cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì vào những năm 70 của thế kỉ XX?
Trả lời:
Nguyên nhân phát triển chủ yếu của nền kinh tế Nhật Bản vào những năm 70 của thế kỉ XX là:
Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của người Nhật: sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc.
Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ty Nhật Bản.
Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng.
Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm.
Câu hỏi: Nền kinh tế Nhật Bản có những khó khăn và hạn chế gì?
Trả lời:
Những khó khăn và hạn chế của nền kinh tế Nhật Bản là:
Nghèo tài nguyên, hầu hết năng lượng, nguyên liệu đều phải nhập từ nước ngoài.
Bị Mĩ và nhiều nước khác cạnh tranh và chèn ép.
Câu hỏi: Đầu những năm 90 của thế kỉ XX tình hình kinh tế Nhật Bản như thế nào?
Trả lời: Đầu những năm 90 của thế kỉ XX nền kinh tế Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái kéo dài chưa từng thấy từ sau Chiến tranh thế giới II.
Câu hỏi: Nêu những biểu hiện chứng tỏ sự suy thoái của nền kinh tế Nhật Bản từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX?
Trả lời:
Những biểu hiện chứng tỏ sự suy thoái của nền kinh tế Nhật Bản từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX là:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm sút liên tục: những năm 1991-1995 là 1,4%, năm 1996 nhích lên 2%, nhưng đến năm 1997 lại xuống âm 0,7%, năm 1998 âm 1,0%, năm 1999 âm 1,19%.
Nhiều công ty bị phá sản.
Ngân sách thâm hụt.
III. Chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh
Câu hỏi: Từ sau Chiến tranh thế giới II, Nhật Bản đã thực hiện chính sách đối nội như thế nào?
Trả lời:
Chính sách đối nội của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới II là:
Nhờ những cải cách sau chiến tranh, Nhật Bản đã chuyển từ một xã hội chuyên chế sang một xã hội dân chủ. Đảng Dân chủ Tự do (LDP), đại diện cho quyền lợi của giai cấp tư sản liên tục cầm quyền.
Đảng Cộng sản và nhiều chính đảng khác được công khai hoạt động, phong trào bãi công và các phong trào dân chủ khác phát triển rộng rãi.
Từ năm 1993, Đảng Dân chủ Tự do đã mất quyền lập chính phủ, phải nhường chỗ hoặc liên minh với các lực lượng đốn lập, bắt đầu giai đoạn không ổn định về tình hình chính trị ở Nhật Bản.
Câu hỏi: Trình bày những nét nổi bật torng chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau năm 1945.
Trả lời:
Nét nổi bật torng chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau năm 1945 là:
Hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về chính trị và an ninh qua việc kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật” (9-1951), chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hat nhân” của Mĩ và để Mĩ đóng quân, xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Nhờ đó, chi phí quân sự của Nhật rất hạn chế, tạo điều kiện tập trung ngân sách vào việc phát triển kinh tế.
Từ nhiều thập niên gần đây, Nhật Bản thi hành một chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và tập trung vào phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại như trao đổi buôn bán, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặc biệt đối với các nước Đông Nam Á.
Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình như phấn đấu trở thành Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, tích cực đóng góp tài chính cho những hoạt động quốc tế của Liên Hợp Quốc…
Câu hỏi: Trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) các nước Tây Âu bị thiệt hại như thế nào?
Trả lời:
Những thiệt hại của các nước Tây Âu trong chiến tranh thế giới thứ hai là:
- Nhiều nước Tây Âu bị phát xít chiếm đóng và tàn phá rất nặng nề.
- Ở Pháp, năm 1944, sản xuất công nghiệp giảm 38%, nông nghiệp giảm 60% so với trước chiến tranh.
- Ở Italia, sản xuất công nghiệp giảm 30%, sản xuất nông nghiệp chỉ bảo đảm 1-3 nhu cầu lương thực trong nước.
- Các nước đều bị mắc nợ, đến tháng 6-1945, nước Anh nợ tới 21 tỉ bảng Anh.
Câu hỏi: Để khôi phục kinh tế các nước Tây Âu đã làm gì?
Trả lời:
Để khôi phục kinh tế, năm 1948 các nước Tây Âu như Anh, Pháp, Tây Đức, Italia…đã nhận viện trợ kinh tế của Mĩ theo “Kế hoạch phục hưng châu Âu” (còn gọi là Kế hoạch Mácsan) do Mĩ vạch ra. Kế hoạch này được thực hiện từ năm 1948 đến năm 1951 với tổng số tiền khoảng 17 tỉ USD.
Câu hỏi: Để nhận viện trợ kinh tế của Mĩ, các nước Tây Âu phải tuân theo những điều kiện như thế nào?
Trả lời:
Để nhận viện trợ kinh tế từ Mĩ các nước Tây Âu phải tuân theo những điều do Mĩ đặt ra như:
- Không được tiến hành quốc hữu hoá các xí nghiệp.
- Hạ thuế quan đối với hàng hóa Mĩ nhập vào.
- Phải gạt bỏ những người cộng sản ra khỏi chính phủ (như ở Pháp, Italia…).
Câu hỏi: Việc nhận viện trợ kinh tế của Mĩ theo “Kế hoạch Mácsan” đã mang lại hệ quả gì đối với các nước Tây Âu?
Trả lời: Kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi nhanh chóng nhưng càng lệ thuộc vào Mĩ.
Câu hỏi: Sau Chiến tranh thế giới II, các nước Tây Âu thực hiện chính sách đối nội như thế nào?
Trả lời:
- Thu hẹp các quyền tự do dân chủ.
- Xóa bỏ các cải cách tiến bộ đã thực hiện trước đây như ngừng quốc hữu hóa các xí nghiệp tư bản và trả lại những xí nghiệp đã quốc hữu hóa cho các chủ cũ, giảm trợ cấp phúc lợi xã hội…
- Ngăn cản các phong trào công nhân và dân chủ.
Câu hỏi: Chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới II như thế nào?
Trả lời:
- Ngay sau Chiến tranh thế giới II, nhiều nước Tây Âu đã tiến hành các cuộc chến tranh xâm lược nhằm khôi phục ách thống trị đối với các thuộc địa trước đây. Nhưng cuối cùng, các nước thực dân Tây Âu đã thất bại, phải công nhận quyền độc lập của các dân tộc ở những nước này.
- Trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” gay gắt giữa hai phe, các nước Tây Âu đã tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ lập ra (4-1949), chạy đua vũ trang, thiết lập nhiều căn cứ quân sự nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
Câu hỏi: Sau Chiến tranh thế giới II, tình hình nước Đức có gì nổi bật?
Trả lời:
- Sau Chiến tranh thế giới II, 4 cường quốc Đồng minh là Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp đã phân chia lãnh thổ nước Đức thành bốn khu vực chiếm đóng và kiểm soát.
- Trong sự đối đầu gay gắt giữa hai nước Liên Xô và Mĩ, các khu vực chiếm đóng của Mĩ, Anh, Pháp đã hợp nhất lại và thành lập Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức (9-1949). Ở phía đông, 10-1949, Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức được thành lập.
- Để thực hiện ý đồ biến Tây Đức thành một lực lượng xung kích chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu, Mĩ, Anh, Pháp đã tích cực giúp đỡ CHLB Đức khôi phục nên kinh tế và đưa CHLB Đức vào NATO. Nhờ đó, nền kinh tế CHLB Đức được phục hồi và phát triển nhanh chóng, vươn lên đứng hàng thứ ba trong thế giới tư bản chủ nghĩa.
- Cùng với sự khủng hoảng của Liên Xô và Đông Âu, 3-10-1990, CHDC Đức đã sáp nhập vào CHLB Đức thành một nước Đức thống nhất.
Câu hỏi: Những nét nổi bật nhất của tình hình các nước Tây Âu từ sau 1945 là gì?
Trả lời:
- Để khôi phục kinh tế, 1948, 16 nước Tây Âu đã nhận viện trợ kinh tế của Mĩ theo “Kế hoạch phục hưng châu Âu” và ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
- Về đối nội, do được củng cố thế lực, giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước Tây Âu tìm cách thu hẹp các quyền tự do dân chủ, xóa bỏ các cải cách tiến bộ, ngăn cản các phong trào công nhân và dân chủ.
- Về đối ngoại, ngay sau Chiến tranh thế giới II, nhiều nước Tây Âu đã tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược nhằm khôi phục ách thống trị đối với các thuộc địa trước đây, nhưng cuối cùng, đã thất bại, phải công nhận quyền độc lập của các dân tộc ở những nước này.
- Trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh”, các nước Tây Âu đã tham gia NATO do Mĩ lập ra (4-1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
- Sau Chiến tranh thế giới II, nước Đức bị phân chia thành hai nhà nước với 2 chế độ chính trị khác nhau là Công hòa Liên bang Đức (Tây Đức) và Cộng hòa Dân chủ Đức (Đông Đức).
- Được sự giúp đỡ tích cực của Mĩ, Anh, Pháp,nền kinh tế CHLB Đức được phục hồi, phát triển nhanh chóng và đã cươn lên đứng hàng thứ ba trong thế giới tư bản chủ nghĩa, sau Mĩ và Nhật Bản.
- 3-10-1990, CHDC Đức đã sáp nhập vào CHLB Đức thành nước Đức thống nhất. Ngày nay, nước Đức là một quốc gia có tiềm lực kinh tế, quân sự lớn mạnh nhất Tây Âu.
II. Sự liên kết khu vực
Câu hỏi: Xu hướng nổi bật của các nước Tây Âu từ 1950 trở đi là gì?
Trả lời: Sau Chiến tranh thế giới II, đặc biệt từ 1950 trở đi khi nền kinh tề các nước Tây Âu được khôi phục, một xu hướng ngày càng nổi bật đó là sự liên kết kinh tế giữa các nước trong khu vực.
Câu hỏi: Hãy cho biết những mốc thời gian thành lập các tổ chức liên kết kinh tế ở khu vực Tây Âu?
Trả lời:
Những mốc thời gian thành lập các tổ chức liên kết kinh tế ở khu vực Tây Âu là:
- 4-1951 “Cộng đồng than, thép châu Âu” ra đời.
- 3-1957 sáu nước trong “Cộng đồng than, thép châu Âu” lại cùng nhau thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
- 7-1967 ba cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành Cộng đồng châu Âu (EC).
- 1-1993 Cộng đồng châu Âu đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU).
Câu hỏi: Vì sao các nước Tây Âu có xu hướng liên kết với nhau?
Trả lời:
Các nước Tây Âu có xu hướng liên kết với nhau là vì:
- Các nước Tây Âu đều có chung một nền văn minh, có một nền kinh tế không cách biệt nhau lắm và từ lâu đã liên hệ mật thiết với nhau. Sự hợp tác phát triển là hết sức cần thiết nhằm mở rộng thị trường, và còn giúp các nước Tây Âu tin cậy nhau hơn về chính trị, khắc phục những nghi kị, chia rẽ đã xảy ra nhiều lần trong lịch sử.
- Từ 1950, do nền kinh tế bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh, các nước Tây Âu ngày càng muốn thoát dần khỏi sư lệ thuộc vào Mĩ. Các nước Tây Âu đứng riêng lẻ không thể đọ được với Mĩ, họ cần phải liên kết cùng nhau trong cuộc cạnh tranh với các nước ngoài khu vực.
Câu hỏi: Vì sao nói Hội nghị cấp cao tại Maaxtơrich (Hà Lan), 12-1991, đánh dấu một mốc mang tính đột biến của quá trình liên kết quốc tế ở châu Âu?
Trả lời:
Tại hôi nghị Maaxtơrich, các nước EC đã thông qua những quyết định quan trọng là:
- Xây dựng một thị trường nội địa châu Âu với một liên minh kinh tế và tiền tệ châu Âu, có một đồng tiền chung duy nhất là đồng Ơrô (EURO).
- Xây dựng một liên minh chính trị, mở rộng sang liên kết về chính sách đối ngoại và an ninh, tiến tới một nhà nước chung châu Âu.
- Hôi nghị cũng quyết định Cộng đồng châu Âu mang tên gọi mới là Liên minh châu Âu (EU).
Câu hỏi: Sáu nước đầu tiên của Liên minh châu Âu (EU) là những nước nào?
Trả lời:
Sáu nước đầu tiên của EU là Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và Lucxambua.
Câu hỏi: Đồng tiền chung châu Âu chính thức được sử dụng khi nào?
Trả lời: Đồng tiền chung châu Âu (EURO) chính thức được sử dụng vào ngày 1-1-2002.
Câu hỏi: Tổng số thành viên của EU đến 2007 là bao nhiêu quốc gia?
Trả lời: Tổng số thành viên của EU đến năm 2007 là 27 quốc gia.
Bài 11. TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
I. Sự hình thành trật tự thế giới mới
Câu hỏi: Bối cảnh triệu tập Hội nghị Ianta được tổ chức trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
Đầu 1945, khi Chiến tranh thế giới II bước vào giai đoạn cuối, trong nội bộ phe Đồng minh có nhiều vấn đề quan trọng cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận, có liên quan đến tình hình hòa bình, an ninh và trật tự thế giới mới sau chiến tranh.
Trong bối cảnh đó, một Hội nghị quốc tế của ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) từ 4 đến 11-2-1945 để giải quyết những vấn đề trên.
Câu hỏi: Cho biết thành phần tham dự Hội nghị Ianta?
Trả lời:
Thành phần tham dự Hội nghị Ianta gồm ba nguyên thủ của ba cường quốc trong phe Đồng minh là:
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô I. Xtalin.
Tổng thống Mĩ Ph. Rudơven.
Thủ tướng Anh U. Sớcsin.
Câu hỏi: Hội nghị Ianta đã có những quyết định quan trọng nào?
Trả lời:
Hội nghị Ianta đã thông qua những quyết định quan trọng là:
Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh.
Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước chiến thắng ở châu Âu và châu Á.
Câu hỏi: Các nước tham dự Hội nghị Ianta đã phân chia khu vực ảnh hưởng giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ như thế nào?
Trả lời:
Ở châu Âu: Liên Xô chiếm đóng và kiểm soát vùng Đông nước Đức và phía đông châu Âu (Đông Âu); vùng Tây nước Đức và Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và Anh.
Ở châu Á: Hội nghị chấp nhận những điều kiện của Liên Xô là duy trì nguyên trạng Mông Cổ (tức là tôn trọng nền độc lập của Mông Cổ). Trả lại cho Liên Xô phía nam đảo Xakhalin; trao trả cho Trung Quốc những đất đai đã bị Nhật chiếm đóng trước đây (như Đài Loan, Mãn Châu…); thành lập Chính phủ liên hiệp dân tộc gồm Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Triều Tiên được công nhận là một quốc gia độc lập, nhưng tạm thời quân đội Liên Xô và Mĩ chia nhau kiểm soát và đóng quân ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38.
Các vùng còn lại ở châu Á (như Đông Nam Á, Nam Á…) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Câu hỏi: Những quyết định và những thỏa thuận giữa các cường quốc torng Hội nghị Ianta đã dẫn đến hệ quả gì?
Trả lời:
Toàn bộ những thỏa thuận quy định của Hội nghị Ianta đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới được hình thành sau Chiến tranh thế giới II, mà lịch sử gọi là Trật tự hai cực Ianta do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực.
II. Sự thành lập Liên Hợp Quốc
Câu hỏi: Liên Hợp Quốc ra đời trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
Theo quyết định của Hội nghị Ianta về việc thành lập một tổ chức quốc tế mới là Liên Hợp Quốc, từ ngày 25-4 đến 26-6-1945, một hội nghị quốc tế họp tại Xan Phranxixco (Mĩ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước, để thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc.
Câu hỏi: Những nhiệm vụ chính của Liên Hợp Quốc là gì?
Trả lời:
Nhiệm vụ chính của Liên Hợp Quốc là:
Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của các dân tộc.
Thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân đạo.
Câu hỏi: Liên Hợp Quốc hoạt động dựa trên những nguyên tắc nào?
Trả lời
Liên Hợp Quốc hoạt động dựa trên những nguyên tắc là:
Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc).
Câu hỏi: Liên Hợp Quốc có vai trò như thế nào kể từ khi thành lập đến nay?
Trả lời:
Trong hơn nữa thế kỉ qua, Liên Hợp Quốc đã có vai trò quan trọng là:
Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
Giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực.
Đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Giúp dỡ các nước phát triển kinh tế, văn hóa, nhất là đối với các nước Á, Phi và Mĩ Latinh.
Câu hỏi: Việt Nam tham gia tổ chức Liên Hợp Quốc khi nào?
Trả lời: Việt Nam tham gia tổ chức Liên Hợp Quốc từ tháng 9-1977.
Câu hỏi: Việt Nam trở thành Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc trong nhiệm kì nào?
Trả lời:
16-10-2007, Đại hôi đồng Liên Hợp Quốc đã bầu Việt Nam làm Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc nhiệm kì 2008-2009.
Câu hỏi: Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng “Chiến tranh lạnh”?
Trả lời:
Trước hết là do sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ:
Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ thành quả của CNXH và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.
Ngược lại, Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và các nước XHCN, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới.
Mĩ hết sức lo ngại trước ảnh hưởng to lớn của Liên Xô và CNXH.
Nhưng cũng sau chiến tranh, Mĩ đã vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, vượt xa các nước tư bản khác, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử. Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới, làm bá chủ thế giới.
Câu hỏi: Em hiểu như thế nào là “Chiến tranh lạnh”?
Trả lời:
“Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN kéo adi2 phân lớn thời gian trong nửa sau thế kỉ XX.
Đây là cuộc chiến tranh không có xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa hai phe nhưng diễn ra trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa – tư tưởng, chạy đua vũ trang làm cho thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, phức tạp.
Câu hỏi: Hãy nêu những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh”?
Trả lời:
Những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh” là:
Mĩ và các nước đế quốc đã ráo riết chạy đua vũ trang, tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự cùng các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước XHCN.
Mĩ tiến hành nhiều cuộc chiến tranh đàn áp cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc trên nhiều khu vực của thế giới.
Câu hỏi: Trước những hoạt động của Mĩ và các nước đế quốc, Liên Xô đã có những hành động gì?
Trả lời: Trước tình hình bị đe dọa, Liên Xô và các nước XHCN buộc phải tăng ngân sách quốc phòng, củng cố khả năng phòng thủ của mình.
Câu hỏi: “Chiến tranh lạnh” đã dẫn đến những hậu quả gì?
Trả lời:
“Chiến tranh lạnh” đã mang lại những hậu quả hết sức nặng nề. Đó là:
Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, thậm chí có lúc đứng trước nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới.
Tuy đang trong thời kì hòa bình, nhưng các cường quốc đã chi một khối lượng khổng lồ về tiền của và sức người để sản xuất các loại vũ khí hủy diệt, xây dựng hàng nghìn căn cứ quân sự, do đó đời sống của nhân dân nhiều nước bị giảm sút, tình hình xã hội bất ổn.
Loài người vẫn phải chịu đựng bao khó khăn do đói nghèo, dịch bệnh, thiên tai… gây ra, nhất là các nước ở châu Á, châu Phi.
IV. Thế giới sau “Chiến tranh lạnh”
Câu hỏi: Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh” từ khi nào? Trả lời: Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh” vào 12-1989.
Câu hỏi: Vì sao Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh”?
Trả lời:
Hai siêu cường Xô – Mĩ tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh” là vì:
Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn 4 thập niên đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm “thế mạnh” của họ trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.
Sự vươn lên mạnh mẽ của Đức, Nhật Bảm và các nước Tây Âu. Các nước này đã trở thành những đối thủ cạnh tranh đáng gờm đối với Mĩ. Còn nền kinh tế Liên Xô lúc này ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
Hai cường quốc Xô – Mĩ đều cần phải thoát khỏi thế “đối đầu” để ổn định và củng cố vị thế của mình, vươn lên kịp các nước khác.
Câu hỏi: Hãy nêu lên các xu thế phát triển của thế giới ngày nay?
Trả lời:
Các xu thế phát triển của thế giới ngày nay là:
Xu thế hòa hoãn và hòa dịu torng quan hệ quốc tế. Các nước lớn tránh xung đột trực tiếp, đối đầu nhau. Các cuộc xung đột quân sự ở nhiều khu vực được giải quyết bằng biện pháp hòa bình, thương lượng.
Sự tan rã của trật tự hai cực Ianta và thế giới đang tiến tới xác lập một trật tự thế giới mới đa cực, nhiều trung tâm. Nhưng Mĩ lại chủ trương “thế giới đơn cực” để dễ bề chi phối, thống trị thế giới.
Từ sau “Chiến tranh lạnh” và dưới tác động to lớn của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật, hầu hết các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế làm trọng điểm.
Do những mâu thuẫn về dân tộc, tôn giáo và tranh chấp biên giới, lãnh thổ, ở nhiều nơi, nhiều khu vực lại xảy ra những vụ xung đột quân sự hoặc nội chiến giữa các phe phái làm cho đất nước không ổn định và gây bao đau khổ cho người dân, nhất là phụ nữ và trẻ em.
Tuy nhiên, xu thế chung của thế giới ngày nay là hòa bình ổn định và hợp tác phát triển kinh tế.
Câu hỏi: Tại sao nói rằng xu thế hợp tác vừa là thời cơ, vừa là thách thức của các dân tộc?
Trả lời:
Xu thế hợp tác vừa là thời cơ, vừa là thách thức của các dân tộc là vì:
Các dân tộc có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế của thế giới và khu vực, có điều kiện khai thác các nguồn vốn đầu tư, kĩ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài, nhất là các tiến bộ khoa học – kĩ thuật để rút ngắn thời gian xây dựng, rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển.
Thách thức: Nếu không nắm bắt kịp thời cơ, không hội nhập để phát triển thì sẽ bị tụt hậu. Nhưng nếu hội nhập mà khong có con đường và cách thức hợp lí thì sẽ gặp nhiều rủi ro, bất lợi như dễ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.
Câu hỏi: Nhiệm vụ to lớn nhất hiên nay của nhân dân ta là gì?
Trả lời: Nhiệm vụ to lớn nhất hiên nay của nhân dân ta là tập trung sức phát triển kinh tế với đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tích cực mở cửa, hội nhập thế giới để làm ra nhiều của cải để chiến thắng nghèo nàn và lạc hậu, đem lại ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Chương V. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – KĨ THUẬT TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
Bài 12. NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC – KĨ THUẬT
I. Những thành tựu chủ yếu của cách mạng khoa học – kĩ thuật
Câu hỏi: Cho biết nguồn gốc của cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay?
Trả lời: Nguồn gốc của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người, nhất là trong tình hình bùng nổ dân số thế giới và sự vơi cạn nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Câu hỏi: Cho đến nay, trong lịch sử loài người đã diễn ra mấy lần cách mạng kĩ thuật?
Trả lời:
Cho đến nay, trong lịch sử loài người đã hai lần diễn ra cách mạng kĩ thuật, đó là:
Cách mạng kĩ thuật lần thứ nhất hay cách mạng công nghiệp (ở Anh) thế kỉ XVIII.
Cách mạng kĩ thuật lần thứ hai hay cách mạng khoa học – kĩ thuật thế kỉ XX, bắt đầu từ sau Chiến tranh thế giới II và hiện đang diễn ra ngày càng sâu rộng trên thế giới.
Câu hỏi: Em hãy cho biết nội dung chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai?
Trả lời:
Nội dung chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai là:
Tự động hóa cao độ bằng cách sử dụng rộng rãi máy tính điện tử.
Hiện đại hóa kĩ thuật và sản xuất trên cơ sở những phát minh khoa học mới nhất.
Sử dụng những nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới, những công cụ sản xuất mới.
Tấn công vào lòng các đại dương, đi sâu vào long đất, nghiên cứu bí mật của sự sống, thám hiểm vũ trụ bao là.
Câu hỏi: Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai có những đặc điểm gì?
Trả lời:
Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Mọi phát minh về kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho sản xuất.
Thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuất ngày càng rút ngắn và hiệu quả kinh tế ngày càng cao của công tác nghiên cứu khoa học.
Câu hỏi: Nêu những thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai?
Trả lời:
Trải qua nửa thế kỉ, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã đạt được những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu trên tất cả các lĩnh vực. Đó là:
Những phát minh to lớn trong lĩnh vực koa học cơ bản như Toán học, Vật lý, Hóa học và Sinh học. Dựa vào những phát minh này, con người đã ứng dụng vào kĩ thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống của mình như phương pháp sinh sản vô tính, “bản đồ gen người”.
Những phát minh lớn về những công cụ sản xuất mới, đặc biệt là máy tính điện tử, máy tính tự động và hệ thống máy tự động.
Tìm ra được những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận như năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy triều…
Sáng chế ra những vật liệu mới như chất pôlime (chất dẻo) với độ bền và sức chịu nhiệt cao, được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp.
Cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp. Nhờ cuộc “cách mạng xanh” này, nhiều nước đã có thể khắc phục được nạn thiếu lương thực, đói ăn kéo dài từ bao đời nay.
Những tiến bộ thần kì trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc như máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa tốc độ cao và những phương tiện thông tin liên lạc, phát song vô tuyến qua hệ thống vệ tinh nhân tạo.
Những thành tựu kì diệu trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ như phóng thành công vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Trái Đất, bay vào vũ trụ và đặt chân lên Mặt Trăng.
Câu hỏi: Trong thời gian gần đây có thành tựu khoa học – kĩ thuật nào quan trọng đáng chú ý?
Trả lời:
Trong thời gian gần đây có thành tựu khoa học – kĩ thuật quan trọng đáng chú ý đó là:
3-1997 các nhà khoa học đã tạo ra được một con cừu bằng phương pháp sinh sản vô tính từ tế bào lấy ở tuyến vú của một con cừu đang có thai. Con cừu này được đặt tên là Dolly.
Vào 6-2000 tiến sĩ Côlin – Giám đốc Sở Nghiên cứu gen nhân loại quốc gia (Mĩ) đã công bố “bản đồ gen người”.
3-2002 người Nhật đã đưa vào sử dụng cỗ máy tính lớn nhất thế giới có tên gọi là “máy tính mô phỏng thế giới” (ESC) có khả năng làm hơn 35 nghìn tỉ phép tính trong một giây.
Câu hỏi: Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai có gì khác so với cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII (cách mạng kĩ thuật lần thứ nhất)?
Trả lời:
Những điểm khác biệt giữa cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai và cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII là:
Có nội dung phong phú và phạm vi rộng lớn hơn rất nhiều.
Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Câu hỏi: Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật có ý nghĩa vô cùng to lớn như một cột mốc chói lọi trong lịch sử tiến hóa văn minh cảu loài người, mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kì diệu và những thay đổi to lớn trong cuộc sống của con người.
Câu hỏi: Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện nay đã và đang có những tác động tích cực như thế nào đối với cuộc sống của con người?
Trả lời:
Cách mạng khoa học – kĩ thuật đã cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất và nâng cao năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người với những hàng hóa mới và tiện nghi sinh hoạt mới.
Cách mạng khoa học – kĩ thuật đã đưa tới những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư lao động trong các ngành dịch vụ ngày càng tăng lên, nhất là ở các nước phát triển cao.
Hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa.
Câu hỏi: Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện nay đã mang lại những hậu quả tiêu cực như thế nào đối với cuộc sống của con người?
Trả lời:
Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật cũng đã mang lại những hậu quả tiêu cực (chủ yếu do chính con người tạo nên), đó là:
Chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống.
Nạn ô nhiễm môi trường (ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ… và cả những “bãi rác” trong vũ trụ.
Việc nhiễm phóng xạ nguyên tử, những tai nạn lao động và tai nạn giao thông, những dịch bệnh mới.
Những đe dọa về đạo đức xã hội và an ninh đối với con người.
Bài 13 TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ
SAU NĂM 1945 ĐẾN NAY
I. Những nội dung chính của lịch sử thế giới
Câu hỏi: Đặc điểm chủ yếu của giai đoạn lịch sử thế giới từ sau Chiến tranh thế giới II đến năm 1991 là gì?
Trả lời:
Đặc điểm lớn hầu như bao trùm cả giai đoạn lịch sử thế giới từ sau Chiến tranh thế giới II đến 1991 là:
Thế giới chia thành hai phe: Tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Quan hệ giữa hai siêu cường luôn ở trong tình trạng đối đầu, “chiến tranh lạnh” căng thẳng, quyết liệt. Trong giai đoạn này, mục tiêu của các lực lượng XHCN và các lực lượng cách mạng, dân chủ tiến bộ là hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Câu hỏi: Những nội dung chủ yếu của giai đoạn lịch sử thế giới từ sau Chiến tranh thế giới II đến nay là gì?
Trả lời:
1. CNXH từ phạm vi một nước đã trở thành một hệ thống thế giới và trong nhiều thập niên của nửa sau thế kỉ XX đã trở thành một lực lượng hùng mạnh về chính trị, quân sự và kinh tế, có ảnh hưởng to lớn tới tiến trình phát triển của thế giới. Nhưng vì phạm phải một số sai lầm, cùng với sự chống phá của các thế lực đế quốc và phản động, chế độ XHCN đã sụp đổ ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
2. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh đã làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc cùng với chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai) và hơn 100 quốc gia độc lập đã ra đời. Ngày nay, các nước Á – Phi – Mĩ Latinh ngày càng tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới. Sau khi giành độc lập, nhiều nước Á – Phi – Mĩ Latinh đã đạt được những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN...
3. Các nước tư bản chủ nghĩa đã có sự phát triển nhanh chóng về kinh tế, đặc biệt là Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất với mưu đồ làm bá chủ thế giới. Các nước tư bản ngày càng có xu hướng liên kết kinh tế khu vực, tiêu biểu là Khối Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC), nay là Liên minh châu Âu (EU). Mĩ, EU và Nhật Bản đã trở thành ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới.
4. Trật tự thế giới hai cực được hình thành do hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đứng đầu. Thế giới chia thành hai phe và trong tình trạng đối đầu căng thẳng với đỉnh cao là “Chiến tranh lạnh”. Năm 1989 “Chiến tranh lạnh” chấm dứt và thế giới chuyển dần sang xu thế hòa hoãn và đối thoại.
5. Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã đạt được những thành tựu kì diệu, trở thành nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự tăng trưởng kinh tế, nâng cao không ngừng mức sống và chất lượng sống của con người.
II. Các xu thế phát triển của thế giới ngày nay
Câu hỏi: Hãy cho biết các xu thế phát triển của thế giới ngày nay là gì?
Trả lời:
Xu thế phát triển của thế giới ngày nay là:
Một trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo chiều hướng đa cực, với nhiều trung tâm.
Quan hệ giữa các cường quốc phát triển theo chiều hướng hòa hoãn, thỏa hiệp.
Do tác động của cách mạng khoa học – kĩ thuật, các quốc gia đang ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm và tích cực mở rộng các quan hệ quốc tế để cùng hợp tác phát triển.
Tuy xu hướng chung của thế giới là hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra xung đột quân sự, nội chiến kéo dài do những mâu thuẫn về sắc tộc, dân tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ. Ở nhiều nước, tình hình lại càng nghiêm trọng với những nguy cơ của chủ nghĩa khủng bố và li khai.
Câu hỏi: Tại sao lại nói: “Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc?
Trả lời:
“Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc vì:
Từ sau “Chiến tranh lạnh”, xu hướng của thế giới là hòa bình, ổn định nên các nước có cơ hội thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển đất nước, tăng cường hợp tác và tham gia các liên minh kinh tế khu vực. Các nước đang phát triển có điều kiện tiếp thu những tiến bộ của khoa học – kĩ thuật thế giới, khai thác các nguồn vốn đầu tư, kĩ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài để rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước.
Tuy nhiên, đây cũng là thách thức đối với các dân tộc vì hầu hết các nước đang phát triển đều từ điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí thấp, nguồn nhân lực đào tạo có chất lượng còn nhiều hạn chế, sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế còn nhiều bất bình đẳng, việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay nợ, việc giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc và sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại... đòi hỏi các nước đang phát triển phải có những bước đi thích hợp, kịp thời để hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro, bất lợi và cả sai lầm.
Câu hỏi: Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách và biện pháp gì để xây dựng và phát triển đất nước trong xu thế chung hiện nay?
Trả lời:
Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách và biện pháp để xây dựng và phát triển đất nước phù hợp với xu thế chung hiện nay là:
Tập trung sức phát triển kinh tế với đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tích cực mở cửa, hội nhập thế giới. Nước ta đã có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhiều nước, nhất là với hầu hết các cường quốc như Mĩ, Pháp, Anh, Trung Quốc, Đức, Ấn Độ, Nga, Nhật Bản...
Tham gia các tổ chức, các liên minh chính trị, kinh tế khu vực và quốc tế như Liên hợp quốc, Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)...
Hết sức coi trọng hòa bình và ổn định của đất nước cũng như cộng đồng thế giới, lên án chủ nghĩa li khai, chủ nghĩa khủng bố quốc tế cũng như mọi hành động đe dọa, xâm phạm độc lập chủ quyền của các quốc gia.