Việt nam từ năm 1954 đến năm 1975.
VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954-1965)
I-TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠI NE VƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG
1. Đặc điểm tình hình hai miền Nam – Bắc sau hiệp định Giơnevơ
1.1. Miền Bắc
-Thực hiện Hiệp định Giơne vơ, ngày 10-10-1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội .
-Ngày 01-01-1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra mắt nhân dân Thủ đô Hà Nội.
-Ngày 16-5-1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà (Hải Phòng), miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng.
1.2. Miền Nam
-Chúng ta thực hiện nghiêm chỉnh việc đình chiến, tập kết, chuyển quân và chuyển giao khu vực.
-Ngày 14 tháng 5 năm 1956, Chính phủ Pháp thông báo sẽ rút hết quân viễn chinh ở miền Nam về nước, trút bỏ trách nhiệm thi hành nhiều điều khoản còn lại của hiệp định, trong đó có việc tổ chức hiệp thương tổng tuyển cử ở hai miền Nam -Bắc Việt Nam
-Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ được kí kết, Mĩ liền thay thế Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền Nam, thực hiện âm mưu chi cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam thành thưộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
=> Miền Nam rơi vào tay đế quốc Mĩ và chính quyền tay sai.
2. Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ
Những âm mưu của Mĩ – Diệm ở miền Nam đã đưa đất nước đứng trước nguy cơ bị chia cắt lâu dài; miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng, miền Nam rơi vào tay đế quốc Mĩ. Trước tình thế đó, Đảng ta đã đề ra hai nhiệm vụ cách mạng khác nhau cho hai miền:
Miền Bắc: chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa nhằm hoàn thành cải cách ruộng đất, hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế… xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa cách mạng của cả nước và hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước ở miền Nam.
Miền Nam: Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chống lại chủ nghĩa thực dân kiểu mới của Mĩ, tiến đến giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Hai nhiệm vụ trên tuy khác nhau, nhưng đều nhằm mục đích chung là đánh đổ đế quốc Mĩ và tay sai của chúng để đi đến thống nhất đất nước. Trong đó, miền Bắc giữ vai trò là hậu phương, đảm bảo cho sự thắng lợi của toàn cuộc cách mạng; miền Nam là tiền tuyến trực tiếp đương đầu với đế quốc Mĩ và tay sai.
Câu hỏi và bài tập:
Câu 1: Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương như thế nào ?
Câu 2: Nhiệm vụ cách mạng ở hai miền Nam - Bắc sau Hiệp định Giơne vơ.
II-MIỀN BẮC HOÀN THÀNH CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT, KHÔI PHỤC KINH TẾ, CẢI TẠO QUAN HỆ SẢN XUẤT (1954 - 1960)
1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế (1954 - 1957)
a-Hoàn thành cải cách ruộng đất
-Sau khi miền Bắc được độc lập, Đảng và Chính phủ quyết định “Đẩy mạnh phát động quần chúng thực hiện cải cách ruộng đất”.
-Trong 2 năm (1954-1956), miền Bắc tiến hành 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất
-Kết quả: qua 5 đợt cải cách (1 đợt tiến hành trong kháng chiến), ta đã tịch thu, trưng thu, trưng mua 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ các loại từ tay giai cấp địa chủ chiếm giữ chia cho 2 triệu hộ nông dân .
-Sai lầm, khuyết điểm: đấu tồ tràn lan, thô bạo, qui nhầm một số nông dân, cán bộ, đảng viên thành địa chủ .Sai lầm đó được đảng và Chính phủ phát hiện và kịp thời sửa chữa .Công tác sửa sai đã dần dần củng cố được lòng tin của nhân dân, cán bộ đối với Đảng, làm ổn định hành chính trị, giữ vững được trật tự, trị an, củng cố khối đoàn kết toàn dân.
b-Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
Là nhiệm vụ tất yếu của thời kì đầu sau chiến tranh. Công cuộc khôi phục kinh tế được triển khai trong tất cả các ngành.
- Nông nghiệp: Nông dân ra sức khai khẩn đất hoang, sắm thêm nông cụ, tăng thêm đàn trâu bò. Nhiều công trình thuỷ nông được xây dựng. … Đến cuối năm 1957, miền Bắc sản xuất gần 4 triệu tấn lương thực. Nạn đói kinh niên ở miền Bắc được đẩy lùi.
- Công nghiệp: nhanh chóng khôi phục và mở rộng các nhà máy, xí nghiệp bị phá hỏng, xây dựng thêm nhiều nhà máy mới. Đến cuối năm 1957, miền Bắc có 97 nhà máy, xí nghiệp lớn do nhà nước quản lí.
- Thủ công nghiệp, thương nghiệp: nhanh chóng được phục hồi bảo đảm cung cấp nhiều mặt hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân .
- Giao thông vận tải: khôi phục được 700 km đường sắt, làm mới hàng nghìn km đường ô tô, xây dựng và mở rộng thêm nhiều bến cảng. Dường hàng không dân dụng được mở rộng.
- Văn hoá, giáo dục, y tế được đẩy mạnh. Hơn một triệu người được xoá mù chữ. Hệ thống giáo dục phổ thông theo hệ 10 năm được khẳng định. Một số trường đại học được thành lập.Việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được quan tâm.
2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội (1958 - 1960)
a. Cải tạo quan hệ sản xuất :
- Trong 3 năm (1958-1960), miền Bắc đã tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa trong tất cả các ngành kinh tế trong đó khâu chính là hợp tác hoá nông nghiệp .
- Đến cuối năm 1960, miền Bắc có trên 85% hộ nông dân với 70% ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp, hơn 87% số thợ thủ công và 45% số người buôn bán nhỏ vào hợp tác xã, 95% số hộ tư sản vào công tư hợp doanh.
- Trong cải tạo quan hệ sản xuất, ta vấp phải một số sai lầm như đồng nhất cải tạo với xoá bỏ tư hữu, vi phạm nguyên tắc xây dựng hợp tác xã tự nguyện, công bằng, dân chủ…
b. Bước đầu phát triển kinh tế-xã hội:
- Đồng thời với cải tạo là xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội, trong tâm là phát triển thành phần kinh tế quốc doanh. Đến năm 1960, đã có 172 xí nghiệp lớn do trung ương quản lí, 500 xí nghiệp do địa phương quản lí.
- Văn hoá, giáo dục, y tế cũng phát triển. Năm 1960 số học sinh tăng 80% so với 1957, số sinh viên tăng gấp đôi. Các cơ sở y tế tăng 11 lần so với năm1955.
Câu hỏi và bài tập:
1-Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh?
2-Công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc từ năm 1958 đến năm 1960 đã đạt được những thành tựu và có hạn chế gì?
III-MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ-DIỆM, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG, TIẾN TỚI “ĐỒNG KHỞI” (1954-1960)
1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954-1959)
- Chủ trương:
+Từ giữa 1954 cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm.
+Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, đòi hiệp thương tổng tuyển cử, đòi các quyền dân sinh dân chủ, chống khủng bố, chống chính sách tố cộng – diệt cộng của Mĩ– Diệm.
- Diễn biến:
+ Mở đầu là “Phong trào hoà bình” của trí thức và các tầng lớp nhân dân ở Sài Gòn - Chợ Lớn vào tháng 8-1954.
+ Mĩ– Diệm đàn áp – khủng bố nhưng vẫn tiếp tục và dâng cao lan ra các nơi khác thu hút được nhiều tầng lớp nhân dân tham gia.
+ Từ 1958 – 1959, có thay đổi về mục tiêu và hình thức đấu tranh: từ đấu tranh chính trị hoà bình sang dùng bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.
2. Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960)
a. Nguyên nhân:
- Do sự tàn bạo của chính quyền Mĩ – Diệm, cách mạng miền Nam gặp nhiều khó khăn và tổn thất lớn (1957 – 1959)
- Tháng 1- 1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng để lật đổ chính quyền Mĩ– Diệm. Hội nghị còn nhấn mạnh: phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thống trị của Mĩ-Diệm.
b. Diễn biến:
- Phong trào nổ ra lẻ tẻ một số địa phương như Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bắc Ái ( Ninh Thuận ) tháng 2 -1959, ở Trà Bồng (Quảng Ngãi) 8-1959. Sau đó lan ra khắp miền Nam thành một cao trào, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
- Ngày 17-1-1960, cuộc “Đồng khởi” đầu tiên nổ ra ở 3 xã: Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày, rồi lan nhanh ra toàn huyện Mỏ Cày và nhiều huyện khác ở Bến Tre.
- Phong trào sau đó lan ra khắp các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và Trung Trung Bộ
c. Kết quả – ý nghĩa :
- Phong trào “Đồng khởi” đã làm cho chính quyền của địch ở địa phương bị tan ra từng mảng lớn, cuối 1960 ta làm chủ : 600/ 1298 xã Nam Bộ, 904/ 3829 thôn Trung Trung Bộ, 3200/ 5721 thôn Tây Nguyên.
- Phong trào đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ – Diệm, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
- Từ khí thế của “Đồng khởi”, ngày 20-12-1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ tịch.
IV. MIỀN BẮC XÂY DỰNG BƯỚC ĐẦU CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỈ THUẬT CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1961 - 1965)
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)
a- Hoàn cảnh
- Đất nước bị chia cắt làm hai miền
- Cách mạng miền Bắc hoàn thành thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN.
- Cách mạng miền Nam có bước phát triển mới từ sau phong trào “Đồng khởi”
- Đại hội họp từ ngày 5 đến 10-9-1960, tại Hà Nội.
b- Nội dung:
-Đại hội đã đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ cách mạng cho từng miền, chỉ rõ mối quan hệ cách mạng hai miền.
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với cách mạng cả nước
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam
+ Cách mạng hai miền có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau để hoàn thành công cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà
- Đại hội thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) nhằm xây dựng bước đầu cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
- Bầu ra Ban chấp hành Trung ương mới của Đảng, bầu bộ Chính trị . Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng. Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1961 - 1965)
- Nhiệm vụ của kế hoạch là phát triển công nghiệp, nông nghiệp, tiếp tục cải tạo XHCN, củng cố tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng, tăng cường trật tự và an ninh xã hội.
- Kết quả:
+ Nông nghiệp:áp dụng những thành tựu KHKT. Nhiều công trình thuỷ nông được xây dựng.
Nhiều hợp tác xã đạt và vượt 5 tấn thóc/ ha
+ Công nghiệp:được ưu tiên vốn đầu tư phát triển. Sản lượng công nghiệp năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960. Nhiều cơ sở công nghiệp được xây dựng. Công nghiệp quốc doanh chiếm 93%, trong tổng giá trị công nghiệp miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
+ Thương nghiệp quốc doanh chiếm lĩnh thị trường, góp phần ổn định tình hình kinh tế, xã hội.
+ Về giao thông cũng được củng cố và phát triển đường bộ, đường sắt, đường hàng không…
+ Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học được đầu tư phát triển nhanh chóng
+ Hệ thống y tế phát triển để chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
- Từ năm 1961-1965 miền Bắc tích cực chi viện cho miền Nam một khối lượng vũ khí, đạn dược, thuốc men …Nhiều cán bộ, chiến sĩ được đưa vào miền Nam chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
- Chủ trương:
+Từ giữa 1954 cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm.
+Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, đòi hiệp thương tổng tuyển cử, đòi các quyền dân sinh dân chủ, chống khủng bố, chống chính sách tố cộng – diệt cộng của Mĩ– Diệm.
- Diễn biến:
+ Mở đầu là “Phong trào hoà bình” của trí thức và các tầng lớp nhân dân ở Sài Gòn - Chợ Lớn vào tháng 8-1954.
+ Mĩ– Diệm đàn áp – khủng bố nhưng vẫn tiếp tục và dâng cao lan ra các nơi khác thu hút được nhiều tầng lớp nhân dân tham gia.
+ Từ 1958 – 1959, có thay đổi về mục tiêu và hình thức đấu tranh: từ đấu tranh chính trị hoà bình sang dùng bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.
2. Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960)
a. Nguyên nhân:
- Do sự tàn bạo của chính quyền Mĩ – Diệm, cách mạng miền Nam gặp nhiều khó khăn và tổn thất lớn (1957 – 1959)
- Tháng 1- 1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng để lật đổ chính quyền Mĩ– Diệm. Hội nghị còn nhấn mạnh: phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thống trị của Mĩ-Diệm.
b. Diễn biến:
- Phong trào nổ ra lẻ tẻ một số địa phương như Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bắc Ái ( Ninh Thuận ) tháng 2 -1959, ở Trà Bồng (Quảng Ngãi) 8-1959. Sau đó lan ra khắp miền Nam thành một cao trào, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
- Ngày 17-1-1960, cuộc “Đồng khởi” đầu tiên nổ ra ở 3 xã: Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày, rồi lan nhanh ra toàn huyện Mỏ Cày và nhiều huyện khác ở Bến Tre.
- Phong trào sau đó lan ra khắp các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và Trung Trung Bộ
c. Kết quả – ý nghĩa :
- Phong trào “Đồng khởi” đã làm cho chính quyền của địch ở địa phương bị tan ra từng mảng lớn, cuối 1960 ta làm chủ : 600/ 1298 xã Nam Bộ, 904/ 3829 thôn Trung Trung Bộ, 3200/ 5721 thôn Tây Nguyên.
- Phong trào đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ – Diệm, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
- Từ khí thế của “Đồng khởi”, ngày 20-12-1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ tịch.
IV. MIỀN BẮC XÂY DỰNG BƯỚC ĐẦU CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỈ THUẬT CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1961 - 1965)
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)
a- Hoàn cảnh
- Đất nước bị chia cắt làm hai miền
- Cách mạng miền Bắc hoàn thành thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN.
- Cách mạng miền Nam có bước phát triển mới từ sau phong trào “Đồng khởi”
- Đại hội họp từ ngày 5 đến 10-9-1960, tại Hà Nội.
b- Nội dung:
-Đại hội đã đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ cách mạng cho từng miền, chỉ rõ mối quan hệ cách mạng hai miền.
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với cách mạng cả nước
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam
+ Cách mạng hai miền có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau để hoàn thành công cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà
- Đại hội thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) nhằm xây dựng bước đầu cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
- Bầu ra Ban chấp hành Trung ương mới của Đảng, bầu bộ Chính trị . Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng. Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1961 - 1965)
- Nhiệm vụ của kế hoạch là phát triển công nghiệp, nông nghiệp, tiếp tục cải tạo XHCN, củng cố tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng, tăng cường trật tự và an ninh xã hội.
- Kết quả:
+ Nông nghiệp:áp dụng những thành tựu KHKT. Nhiều công trình thuỷ nông được xây dựng.
Nhiều hợp tác xã đạt và vượt 5 tấn thóc/ ha
+ Công nghiệp:được ưu tiên vốn đầu tư phát triển. Sản lượng công nghiệp năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960. Nhiều cơ sở công nghiệp được xây dựng. Công nghiệp quốc doanh chiếm 93%, trong tổng giá trị công nghiệp miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
+ Thương nghiệp quốc doanh chiếm lĩnh thị trường, góp phần ổn định tình hình kinh tế, xã hội.
+ Về giao thông cũng được củng cố và phát triển đường bộ, đường sắt, đường hàng không…
+ Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học được đầu tư phát triển nhanh chóng
+ Hệ thống y tế phát triển để chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
- Từ năm 1961-1965 miền Bắc tích cực chi viện cho miền Nam một khối lượng vũ khí, đạn dược, thuốc men …Nhiều cán bộ, chiến sĩ được đưa vào miền Nam chiến đấu và phục vụ chiến đấu.