Nhận biết 3 khí sau : C[SUB]2[/SUB]H[SUB]2[/SUB], C[SUB]2[/SUB]H[SUB]4[/SUB], CH[SUB]4[/SUB]
Nhận biết 4 khí sau: CO[SUB]2[/SUB], SO[SUB]2[/SUB], H[SUB]2[/SUB], O[SUB]2[/SUB]
Tất cả bằng phương pháp hóa học:crushed::crushed::crushed:
Dùng dung dịch AgNO[SUB]3[/SUB]/NH[SUB]3[/SUB] nhận ra C[SUB]2[/SUB]H[SUB]2[/SUB] vì có kết tủa vàng:
C[SUB]2[/SUB]H[SUB]2[/SUB] + 2[Ag(NH[SUB]3[/SUB])[SUB]2[/SUB]]OH ----> Ag[SUB]2[/SUB]C[SUB]2[/SUB] + 4NH[SUB]3[/SUB] + 2H[SUB]2[/SUB]O
Dùng dung dịch brom nhận ra C2H4 vì làm mất màu dd Br2:
C[SUB]2[/SUB]H[SUB]4[/SUB] + Br[SUB]2[/SUB] ----> C[SUB]2[/SUB]H[SUB]4[/SUB]Br[SUB]2
[/SUB]Còn lại là CH[SUB]4[/SUB].
Dùng que đóm nhận ra O[SUB]2[/SUB] vì làm que đóm bùng cháy.
Dùng dd Br[SUB]2[/SUB]nhận ra SO[SUB]2[/SUB] vì làm mất màu dd: SO[SUB]2[/SUB] + Br[SUB]2[/SUB]+ 2H[SUB]2[/SUB]O ----> 2HBr + H[SUB]2[/SUB]SO[SUB]4[/SUB]
Dùng dd Ca(OH)[SUB]2[/SUB] nhận ra CO[SUB]2[/SUB] vì có kết tủa trắng: CO[SUB]2[/SUB] + Ca(OH)[SUB]2[/SUB] ----> CaCO[SUB]3[/SUB] + H[SUB]2[/SUB]O
Còn lại là H[SUB]2[/SUB] (có thể nhận biết H[SUB]2[/SUB] bằng pư với CuO nung nóng).