Hóa 10 Bài liên kết cộng hóa trị

ong noi loc

New member
Xu
26
BÀI LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ
PHẦN II

untitled.jpg



I. SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ BẰNG CẶP ELECTRON CHUNG
c) Liên kết cho - nhận
Trong một số trường hợp, cặp electron chung chỉ do một nguyên tử đóng góp thì liên kết giữa hai nguyên tử là liên kết cho - nhận.
Thí dụ: Đối với phân tử SO2 công thức electron, công thức cấu tạo có thể biểu diễn như sau:

17D.jpg

Nguyên tử S có 6 electron ở lớp ngoài cùng. Khi hình thành phân tử SO2, nguyên tử S đã dùng 2 electron độc thân góp chung với hai electron độc thân của một trong hai nguyên tử oxi. Nguyên tử S sử dụng một cặp electron để dùng chung với nguyên tử oxi còn lại. Trong công thức cấu tạo, người ta biểu diễn cặp electron chung bằng một gạch nối, cặp electron cho - nhận bằng một mũi tên có chiều hướng về phía nguyên tử nhận.

3. Tính chất của các chất có liên kết cộng hóa trị


Các chất mà phân tử chỉ có liên kết cộng hóa trị có thể là chất rắn như đường, lưu huỳnh, iot,..., có thể là chất lỏng: nước, ancol,... hoặc chất khí như khí cacbonic, clo, hiđro,... Các chất có cực như ancol etylic, đường,... tan nhiều trong dung môi có cực như nước. Phần lớn các chất không cực như iot, các chất hữu cơ không cực tan trong dung môi không cực như benzen, cacbon tetraclorua,...
Nói chung, các chất chỉ có liên kết cộng hóa trị không cực không dẫn điện ở mọi trạng thái.

II - LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ VÀ SỰ XEN PHỦ CÁC OBITAN NGUYÊN TỬ

1. Sự xen phủ của các obitan nguyên tử khi hình thành các phân tử đơn chất

a) Sự hình thành phân tử H[SUB]2 [/SUB]
Để hình thành liên kết giữa hai nguyên tử H trong phân tử hiđro, hai obitan 1s của hai nguyên tử H xen phủ với nhau tạo ra vùng xen phủ giữa hai hạt nhân nguyên tử. Xác suất có mặt của các electron tập trung chủ yếu ở khu vực giữa hai hạt nhân.Vì vậy, ngoài lực đẩy tương hỗ giữa hai proton và hai electron còn có lực hút giữa các electron vơi hai hạt nhân hướng về tâm phân tử (hình 3.2).

206.jpg


Khi hai hạt nhân có khoảng cách d=0,074 nm, các lực hút và lực đẩy cân bằng nhau (d được gọi là khoảng cách cân bằng hay độ dài của liên kết H−H).
Ở khoảng cách cân bằng trên, phân tử H2 có năng lượng thấp hơn tổng năng lượng của hai nguyên tử riêng rẽ.
Đó là nguyên nhân của sự hình thành liên kết cộng hóa trị giữa hai nguyên tử H và là một liên kết hóa học bền.
b) Sự hình thành phân tử Cl[SUB]2[/SUB]
Để giải thích sự hình thành liên kết Cl−Cl, có thể dựa vào cấu hình electron của mỗi nguyên tử clo:

17e.jpg

Sự hình thành liên kết giữa hai nguyên tử clo là do sự xen phủ giữa hai obitan p chứa electron độc thân của mỗi nguyên tử clo (hình 3.3).

207.jpg

2. Sự xen phủ của các obitan nguyên tử khi hình thành các phân tử hợp chất

a) Sự hình thành phân tử HCl.
Liên kết hóa học trong phân tử hợp chất HCl được hình thành nhờ sự xenphủ giữa obitan 1s của nguyên tử hiđro và obitan 3p có 1 electron độc thân của nguyên tử clo (hình 3.4).

208.jpg

b) Sự hình thành phân tử H[SUB]2[/SUB]S
Sự hình thành phân tử H2S có thể mô tả bằng hình ảnh xen phủ giữa obitan 1s của các nguyên tử hiđro và 2 obitan p của nguyên tử lưu huỳnh. Lớp ngoài cùng của nguyên tử S có cấu hình electron 3s[SUP]2[/SUP]3p[SUP]4[/SUP].Trên 2 obitan p có 2 electron độc thân. Hai obitan này xen phủ với 2 obitan 1s có electron độc thân của 2 nguyên tử H tạo nên 2 liên kết S−H (hình 3.5).

209.jpg
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top