ong noi loc
New member
- Xu
- 26
BÀI HIDROSUNFUA
Phân tử hiđro sunfua (H2S) có cấu tạo tương tự phân tử H2O. Nguyên tử S có 2 electron độc thân ở phân lớp 3p tạo ra 2 liên kết cộng hóa trị có cực với 2 nguyên tử H. Trong hợp chất này, nguyên tố S có số oxi hóa −2.
II - TÍNH CHẤT VẬT LÍ
Hiđro sunfua là khí không màu, mùi trứng thối, nặng hơn không khí (d = 3429 ≈ 1,17). Hóa lỏng ở −60[SUP]o[/SUP]C, hóa rắn ở −86[SUP]o[/SUP]C. Khí H2S tan trong nước (ở 20[SUP]o[/SUP]C và 1atm, khí hiđro sunfua có độ tan S=0,38g/100g H2O). Khí H2S rất độc, không khí có chứa lượng nhỏ khí này có thể gây ngộ độc nặng cho người và động vật.
III - TÍNH CHẤT HÓA HỌC
1.Tính axit yếu
Hiđro sunfua tan trong nước tạo thành dung dịch axit rất yếu (yếu hơn axit cacbonic), có tên là axit sunfuhiđric (H[SUB]2[/SUB]S).
Axit sunfuhiđric tác dụng với kiềm tạo nên 2 loại muối: muối trung hòa, như Na[SUB]2[/SUB]S chứa ion S[SUP]2−[/SUP] và muối axit như NaHS chứa ion HS−.
2. Tính khử mạnh
Trong hợp chất H2S, nguyên tố lưu huỳnh có số oxi hóa thấp nhất là −2. Khi tham gia phản ứng hóa học, tùy huộc vào bản chất và nồng độ của chất oxi hóa, nhiệt độ,...mà nguyên tố lưu huỳnh có số oxi hóa −2 (S−2) có thể bị oxi hóa thành lưu huỳnh tự do (S[SUP]0[/SUP]), hoặc lưu huỳnh có số oxi hóa +4 (S[SUP]+4[/SUP]), hoặc lưu huỳnh có số oxi hóa +6 (S[SUP]+6[/SUP]). Vì vậy, hiđro sunfua có tính khử mạnh.
Các thí dụ sau đây chứng minh cho tính khử của hiđro sunfua:
- Dung dịch axit sunfuhiđric tiếp xúc với không khí, nó dần trở nên vẩn đục màu vàng, do oxi của không khí đã oxi hóa H[SUB]2[/SUB]S thành S[SUP]0[/SUP]:
2H2S + O2 → 2H2O + 2S
-Ở nhiệt độ cao, khí H2S cháy trong không khí với ngọn lửa xanh nhạt, H2S bị oxi hóa thành SO2:2H2S + 3O2 → 2H2O + 2SO2
Nếu không cung cấp đủ không khí hoặc ở nhiệt độ không cao lắm thì H2S bị oxi hóa thành S[SUP]0[/SUP]:2H2S + O2 → 2H2O +2S
- Clo có thể oxi hóa H2S thành H2SO4:
H2S + 4Cl2 + 4H2O → H2SO4 + 8HCl
IV - TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN. ĐIỀU CHẾ
Trong tự nhiên, hiđro sunfua có trong một số nước suối, trong khí núi lửa, khí thoát ra từ chất protein bị thối rữa,...
Trong công nghiệp không sản xuất hiđro sunfua. Trong phòng thí nghiệm điều chế bằng phản ứng của dung dịch axit clihiđric với sắt (II) sunfua:
FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S↑
V - TÍNH CHẤT CỦA MUỐI SUNFUA
Muối sunfua của các kim loại nhóm IA, IIA (trừ Be) như Na2S, K2S tan trong nước và tác dụng với các dung dịch axit HCl, H2SO4 loãng sinh ra khí H2S:
Na[SUB]2[/SUB]S + 2HCl → 2NaCl + H[SUB]2[/SUB]S↑
Muối sunfua của một số kim loại nặng như PbS, CuS... không tan trong nước, không tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng.Muối sunfua của những kim loại còn lại như ZnS, FeS,... không tan trong nước, nhưng tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng sinh ra khí H2S:
ZnS + 2H[SUB]2[/SUB]SO4 → ZnSO4 + H[SUB]2[/SUB]S↑
Một số muối sunfua có màu đặc trưng: CdS màu vàng, CuS, FeS, Ag2S,...màu đen.