Hide Nguyễn

Du mục số
Khi nói về tâm lý học, mọi người thường nghĩ về những bệnh rối loạn tâm thần hay điều trị tâm lý. Cho dù Tâm Lý Học Lâm Sàng (Clinical Psychology) là một phân ngành quan trọng mang tính thực tiễn cao, nó cũng chỉ là một trong rất nhiều phân ngành nhỏ của Tâm Lý Học.

Giới thiệu tổng quát về ngành Tâm lý học
Tâm lý học là sự nghiên cứu của các quá trình tâm thần và hành vi cá nhân, trong đó phân nhánh trong các chủ đề khác nhau như hành động (action), nhận thức (awareness), sự chú ý (attention), so sánh (comparative), phát triển (developmental), cảm xúc (emotion), sự tiến hóa (evolutionary), ngôn ngữ (language), bộ nhớ (memory), khoa học thần kinh (neuroscience), các giác quan - nhận thức (sensory & perception), xã hội (social), nhân cách và sự khác biệt cá nhân (personality and individual differences).

Theo Handbook of Psychology,
các phân ngành chính của Tâm lý học bao gồm:

  • Biological Psychology (Tâm lý sinh học): Ngành học áp dụng kiến thức sinh học để nghiên cứu về ảnh hưởng của sinh lý, gen và sự phát triển sinh học lên hành vi của con người và các động vật khác. Các chủ đề ví dụ bao gồm: hành vi có động lực sinh học (từ sự đói khát và tình dục), trí nhớ và sự tiếp thu kiến thức, tình cảm, hội chứng sợ hãi thái quá (“phobia”), v.v.

  • Experimental Psychology (Tâm lý học thử nghiệm): Ngành học có sự kết hợp nhiều lĩnh vực trong tâm lí học như ngôn ngữ, trí nhớ, suy nghĩ, tiếp nhận kiến thức, nhận thức, sự chú ý, sự tỉnh táo, động lực, tình cảm, xã hội, v.v., tập trung vào việc tìm ra những quá trình dẫn tới nhận thức và hành động.

  • Personality and Social Psychology (Tâm lý tính cách và xã hội học): ngành học về tính cách con người và các vấn đề xã hội. Các chủ đề ví dụ bao gồm: các dạng thiết lập mối quan hệ tình cảm (personality), sống trong môi trường phù hợp với tính cách thì dễ hạnh phúc hơn (personality), người gốc Phi thường có cảm giác tự tin hơn về bản thân so với người gốc Á hay gốc Âu (social), dự đoán mức độ thành công trong tương lai của trẻ em trong trại mồ côi (social), v.v.

  • Developmental Psychology (Tâm lý học phát triển, còn được gọi là Tâm lý học con người - Human Psychology): ngành học về những thay đổi có hệ thống trong tâm sinh lý và nhận thức của con người trong suốt cuộc đời họ. Các chủ đề ví dụ bao gồm: kĩ năng sống, cách giải quyết vấn đề, lương tâm đạo đức, sự tiếp nhận ngôn ngữ, sự hình thành nhân cách, v.v. ở các giai đoạn phát triển khác nhau của con người (trẻ sơ sinh, vị thành niên, người lớn, người già)

  • Educational Psychology (Tâm lý học giáo dục): ngành học về cách con người tiếp nhận kiến thức trong môi trường giáo dục, tính hiệu quả của những giải pháp giáo dục, tâm lý học giảng dạy, và tâm lí học xã hội trong phạm vi trường học.

  • Clinical Psychology (Tâm lý học lâm sàng): ngành học có sự kết hợp của kiến thức khoa học, học thuyết và bệnh tật nhằm tìm hiểu, phòng tránh và giải toả tâm trạng buồn bực và hoạt động sinh lý bất bình thường dựa trên cơ sở tâm lí, đồng thời đẩy mạnh sự phát triển lành mạnh của con người. Các chủ đề ví dụ bao gồm: tâm lý liệu pháp (psychotherapy) và đánh giá mức độ tâm lý (psychological assessment).

  • Health Psychology (Tâm lý học sức khoẻ): ngành học về ảnh hưởng của yếu tố sinh học, tâm lý, môi trường và văn học đến bệnh tật và sức khoẻ con người. Các chủ đề ví dụ bao gồm: tình trạng nghiện thuốc phiện, rượu bia, sự tự bỏ đói (“anorexia”), hiện tượng móc họng liên tục sau khi ăn (“bulimia”) vì bị ám ảnh bởi thân hình ốm hoàn thiện, sự béo phì, v.v.

  • Assessment Psychology (Tâm lý học đánh giá): ngành học về cách đánh giá toàn diện một con người dựa trên những kiểm tra về mặt tâm lý. Các chủ đề ví dụ bao gồm: tính cách bình thường và bất thường, trí thông minh, thái độ, sở thích, v.v.

  • Forensic Psychology (Tâm lý học toà án): ngành học có sự kết hợp giữa tâm lí học và hệ thống luật pháp nhằm kiểm tra tính xác thực trong toà án. Các chủ đề ví dụ bao gồm: kiểm tra tính xác thực của nhân chứng, ảnh hưởng của tâm lí học lên những người điều hành luật pháp, tội phạm và nhân chứng, v.v.

  • Industrial and Organizational Psychology (Tâm lý học tổ chức và công nghiệp, còn được gọi là tâm lý học doanh nghiệp và chia nhỏ thành các ngành: tâm lý học kinh doanh, tâm lý học bán hàng, ....): ngành học về người lao động và cách tổ chức của cơ sở lao động nhằm cải thiện khả năng và hiệu quả sản xuất của nhân công. Các chủ đề ví dụ bao gồm: nâng cao thái độ và hiệu quả làm việc qua các chương trình huấn luyện, hệ thống ý kiến phản hồi (“feedbacks”), v.v.

Tuy nhiên cần phải lưu ý: không có ranh giới rõ ràng giữa các phân ngành nhỏ. Một chủ đề có thể là đối tượng nghiên cứu của nhiều phân ngành, ví dụ chủ đề dự đoán mức độ thành công trong tương tai của trẻ em mồ côi vừa có thể là đối tượng của cả Personality/Social Psych, Development Psych và Educational Psych.


  • Tâm lý học phương Tây thì khác gì với tâm lý học Việt Nam?
Tâm lý học hiện đại tại các nước phương Tây dựa vào khoa học. Nó có thể được xem là một môn khoa học xã hội (social science), và trong vài trường hợp khác nó được xem là một môn khoa học nhân sinh (life science). Điều này được phản ánh trong trong những phương pháp nghiên cứu trong bộ môn tâm lý học, trong đó việc sử dụng những phương pháp thống kê (statistical methods) thường được chú trọng. Bạn cho rằng bệnh nhân nói chuyện với người thân hai tiếng một ngày sẽ giúp bệnh nhân giảm áp lực - bạn cần phải chứng minh bằng số liệu; bạn cho rằng người châu Á bị áp lực với điểm số nhiều hơn người châu Âu - bạn cần phải chứng minh bằng số liệu; bạn cho rằng ABC là XYZ - bạn cần phải chứng minh bằng số liệu.

Tại Hoa Kì, tâm lý học gần như loại bỏ hoàn toàn các nghiên cứu về ngành phân tâm học (Psychoanalysis) do Freud đề xướng trong khi tâm lý học tại Việt Nam vẫn còn đang giảng dạy phân ngành này. Sự khác biệt này có thể lý giải bằng sự khác biệt văn hóa. Phân tâm học khá gần gũi với văn hóa Việt Nam: cả hai đều xem trọng quá khứ, xem nguồn cội là nền tảng lý giải cho mọi việc diễn ra trong ngày hôm nay và tương lai. Trong khi đó, văn hóa Mỹ, tuy có xem trọng quá khứ thế nhưng không xem đó là điều kiện kiên quyết dẫn đến thành công. Một ví dụ điển hình là niềm tin về "ước mơ Hoa Kì" - American Dream: mọi người không phân biệt tầng lớp xuất thân đều có thể thành công nếu cố gắng phấn đấu. Bên cạnh đó, tâm lý học tại US rất xem trọng số liệu, họ chỉ tin những gì có thể chứng minh. Những giả thuyết của Freud, ví dụ như về giấc mơ, không thể chứng minh. Chính vì vậy, phân tâm học chỉ còn là một chủ đề giảng dạy để tham khảo chứ không còn đối tượng để nghiên cứu tại Mỹ.

Tâm lý học tại Việt Nam chủ yếu tập trung về tâm lý học đường (educational psychology), tư vấn (clinical psychology), chữa bệnh tâm thần (abnormal psychology) và đi theo hướng áp dụng thực tiễn. Trong khi đó, tâm lý học tại phương Tây bao gồm nhiều phân ngành nhỏ đa dạng hơn. Một số hướng đi theo chuyên ngành Tâm lý tại Mỹ bao gồm nghiên cứu và giảng dạy (research & teaching), giáo dục (educational), lâm sàng và y tế (clinical & health), tổ chức (organisational) và tác động giữa con người và công nghệ (human-computer interaction) v.v.

Nguồn: Internet
 
Ngoài ra, theo góc độ khác có thể phân chia:

Các lĩnh vực của Tâm lý học

Tâm lý học là một lĩnh vực nghiên cứu về quy luật chung nhất của sự vận động thế giới đời sống con người dưới sự tác động qua lại tích cực của cá nhân với thực tại khách quan. Chi tiết về các lĩnh vực cụ thể trong Tâm lý học có thể tìm Các chủ đề về tâm lý học và Các môn tâm lý.

Tâm lý học Đại cương - tổng quát

Tâm lý học: Nghiên cứu những quy luật chung nhất của thế giới tinh thần con người trong sự vận động tương tác với thực tại khách quan (tâm lý đại cương) và những quy luật riêng biệt trong đời sống (tâm lý học chuyên ngành).

Tâm lý học chuyên ngành - chuyên sâu
  • Tâm Lý học bất thường,
  • Tâm lý học động học,
  • Tâm lý học nhận thức,
  • Tâm lý học so sánh,
  • Tâm lý học phát triển,
  • Tâm lý học cá nhân,
  • Tâm lý học xã hội,
  • Tâm lý học nghệ thuật,
  • Tâm lý học quân sự,
  • Tâm lý học tội phạm,
  • Tâm lý học sáng tạo,
  • Tâm lý học lao động,
  • Tâm lý học trị liệu,
  • Tâm lý học tư vấn, T
  • Tâm lý học kinh tế,
  • Cận tâm lý,... và ứng dụng trong thực tiễn đời sống con người).
  • Tâm lý học ứng dụng là nghiên cứu tâm lý học nhằm khắc phục đặc biệt các vấn đề về thực hành và ứng dụng của việc nghiên cứu này là đem ra áp dụng. Nhiều nghiên cứu tâm lý học được ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau: Quản lý kinh doanh, Thiết kế sản phẩm, Lao động học, Dinh dưỡng, và Y học lâm sàng.
Tâm lý học ứng dụng bao gồm các lĩnh vực: Tâm lý học lâm sàng, Tâm lý học công nghiệp và tổ chức, Các nhân tố con người, Tâm lý học pháp lý, Tâm lý học sức khỏe, Tâm lý học trường học và các lĩnh vực khác.

--------------------

Với tài liệu này thì mình thực sự không hiểu được tai sao lại phân chia vậy ? Dường như việc phân chia ngành trong ngành tâm lý học quả ư vô cùng phức tạp và khó khăn ? Nó thể hiện theo mỗi trường phái khác nhau ??

Các bạn có chuyên môn sâu xin hết lòng chia sẻ nhé!!

Nguồn: wikipedia
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Tâm lý học là khoa học nghiên cứu về hành vi và những quá trình tâm lý. Những vấn đề mà các nhà tâm lý quan tâm bao gồm hệ thống thần kinh, cảm giác và tri giác, học tập và trí nhớ, trí thông minh, ngôn ngữ, suy nghĩ, sự phát triển , nhân cách, stress và sức khỏe, tâm bệnh, những cách thức chữa trị tâm bệnh, hành vi tình dục và hành vi của con người trong xã hội như trong nhóm và tổ chức.

Mục tiêu của tâm lý học : Cũng như những khoa học khác, tâm lý học tìm kiếm cách thức mô tả , giải thích, dự đoán và kiểm soát những sự kiện trong nghiên cứu.

Nhà tâm lý học làm việc gì ?
  1. Nghiên cứu : Họ quan tâm đến các đề tài nghiên cứu. Những người chỉ nghiên cứu thuần túy có thể không áp dụng trực tiếp những vấn đề nghiên cứu vào các vấn đề cá nhân hoặc xã hội . Họ nghiên cứu vì tò mò và khao khát hiểu biết .
  2. Những người ứng dụng các nghiên cứu của tâm lý học vào cuộc sống : nhằm tìm kiếm những giải pháp cho các vấn đề thuộc về cá nhân hoặc xã hội cụ thể. Nhiều nhà tâm lý học không tiến hành các nghiên cứu mà thay vào đó, họ thực hành bằng cách áp dụng những kiến thức về tâm lý học để giúp đỡ các cá nhân thay đổi hành vi và đạt được mục tiêu của họ hiệu quả.
  3. Những người dạy tâm lý học trong trường học : họ chia sẻ kiến thức tâm lý học với sinh viên.

Như vậy, các nhà tâm lý tham gia vào 3 dạng hoạt động , đó là : nghiên cứu, thực hành và dạy tâm lý.

Các lĩnh vực của tâm lý học:

  1. Nhà tâm lý lâm sàng ( clinical psychologists) : giúp thân chủ bị bệnh tâm lý điều chỉnh trước những yêu cầu của cuộc sống. Nhà tâm lý lâm sàng đánh giá những vấn đề của thân chủ thông qua phỏng vấn và các test tâm lý. Họ giúp thân chủ giải quyết các vấn đề và thay đổi những hành vi có tính hủy hoại bản thân.
  2. Nhà tham vấn tâm lý ( counseling psychologists ) , cũng giống như nhà tâm lý lâm sàng, họ sử dụng phỏng vấn và các test để định nghĩa các vấn đề của thân chủ . Họ giúp thân chủ xác định rõ ràng những mục tiêu và tạo ra sức mạnh và những nguồn lực để hành động giải quyết vấn đề. Họ có thể tham vấn tâm lý đối với cá nhân, nhóm, gia đình và những tổ chức như bệnh viện, trường học. Nhà tham vấn tâm lý tập trung vào những cách thức mà hành vi con người bị ảnh hưởng bởi những nét tính cách của cá nhân – tâm lý và sinh lý – và bởi môi trường sống của cá nhân – ví dụ như gia đình của cô ấy, xã hội và bối cảnh văn hóa.
  3. Nhà tâm lý học đường ( school psychologists) giúp học sinh xác định và hỗ trợ những người có khó khăn liên quan đến việc học tập. Những vấn đề khó khăn của học sinh có thể gồm vấn đề về gia đình và xã hội đến những rối nhiễu về cảm xúc và vấn đề về học tập.
  4. Nhà tâm lý giáo dục ( educational psychologists) : họ tập trung vào những khóa học lên kế hoạch và những phương pháp hướng dẫn trong hệ thống trường học hơn là tập trung vào những cá nhân . Nhà tâm lý giáo dục nghiên cứu các vấn đề lý thuyết liên quan đến việc học tập, lượng giá và sự phát triển của trẻ em. Ví dụ, họ nghiên cứu việc học tập bị ảnh hưởng như thế nào bởi những yếu tố tâm lý như động cơ, trí thông minh, những yếu tố xã hội- văn hóa như nhà nghèo, hành vi của giáo viên.
  5. Nhà tâm lý phát triển ( developmental psychologists ) nghiên cứu về sự thay đổi – sinh lý, nhận thức, xã hội và nhân cách – xuất hiện trong khoảng thời gian sống.
  6. Nhà tâm lý học nhân cách ( personality psychologists ) tập trung vào những mục tiêu như xác định và đánh giá những nét tính cách con người; những ảnh hưởng có tính quyết định đến quá trình tư duy, cảm xúc và hành vi; giải thích những bệnh tâm lý. Họ quan tâm đến những vấn đề như lo âu, xung hấn, vai giới ( gender roles)
  7. Nhà tâm lý học xã hội ( social psychologists) chủ yếu quan tâm đến bản chất và nguyên nhân của những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của cá nhân trong những tình huống xã hội. Trong khi nhà tâm lý học nhân cách có xu hướng tìm kiếm bên trong cá nhân để giải thích cho hành vi của họ thì nhà tâm lý xã hội có xu hướng tập trung vào những ảnh hưởng bên ngoài hoặc những ảnh hưởng của xã hội.
  8. Nhà tâm lý học môi trường ( environmental psychologists)
  9. Nhà tâm lý học sức khỏe ( health psychologists): xem xét những cách thức mà hành vi và những quá trình tâm lý như thái độ, có liên quan gì đến sức khỏe thể chất. Họ nghiên cứu về ảnh hưởng của stress đến các vấn đề về sức khỏe như đau đầu, bệnh tật, ung thư. Họ còn hướng dẫn thân chủ hướng đến những hành vi lành mạnh như tập thể dục, bỏ thuốc lá và lựa chọn thức ăn tốt cho sức khỏe.
  10. Nhà tâm lý học thể thao ( sport psychologists) giúp con người cải thiện khả năng của họ trong thể thao, Họ giúp vận động viên tập trung vào bài thi và không tập trung vào khán giả , sử dụng những chiến lược nhận thức như tưởng tượng tích cực để nâng cao bài thể hiện của họ, tránh bị sức ép.
  11. Nhà tâm lý học tòa án ( forensic psychologists).

Tham khảo sách “ psychology- concepts and connections”- Tác giả Spencer . A. Rathus
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top