Những thanh âm trong trẻo của miền ký ức tuổi thơ luôn tạo được âm vang lớn trong lòng mỗi chúng ta. Tuổi thơ ấy dẫu có khó khăn, vất vả, cực nhọc nhưng chất chứa đầy kỉ niệm đáng nhớ. Đọc tác phẩm "Hai đứa trẻ" của Thạch Lam, ta như ngược thời gian trở về quá khứ, sống với mảnh đất nơi phố huyện Cẩm Giàng yên bình, nhẹ nhàng. Để biết được rõ nét hơn về khung cảnh phố huyện nghèo cùng cuộc sống của người dân nơi đây, VNK xin gửi tới quý bạn đọc Giáo án "Hai đứa trẻ" (Tiết 1).
Tiết 34
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
a/ Nhận biết: Nêu được tiểu sử tác giả, hoàn cảnh sáng tác, phong cách nghệ thuật của nhà văn…
b/ Thông hiểu: Hiểu được sự cảm thông sâu sắc của Thạch Lam đối với cuộc sống quẩn quanh, buồn tẻ của những kiếp người nghèo phố huyện và sự trân trọng của nhà văn trước những mong ước của họ về cuộc sống tươi sáng hơn.
c/ Vận dụng thấp: Thấy được một vài hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội để lí giải nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn học.
d/ Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội để lí giải nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn học.
2. Kĩ năng
- Biết làm bài đọc hiểu về truyện ngắn của Thạch Lam.
- Kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- Thông thạo sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
3. Thái độ
- Hình thành thói quen: Đọc hiểu văn bản.
- Hình thành tính cách: Tự tin khi trình bày kiến thức về truyện ngắn của Thạch Lam.
- Hình thành nhân cách: Có tinh thần nhân ái, cảm thông với những mảnh đời trẻ thơ bất hạnh, trân trọng với khát vọng của con người.
- Bồi dưỡng tình cảm yêu nước, trách nhiệm với cuộc sống, nỗ lực cố gắng hướng về tương lai tốt đẹp hơn.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề: Lí giải hiện tượng đời sống được thể hiện qua tác phẩm: Hiện tượng sống mòn mỏi, bế tắc; học sinh thể hiện được quan điểm cá nhân khi đánh giá hiện tượng đời sống.
- Năng lực sáng tạo: HS xác định và hiểu được những ý tưởng mà Thạch Lam muốn gửi gắm. Trình bày được suy nghĩ của mình trước giá trị cuộc sống được thể hiện qua tác phẩm.
- Năng lực hợp tác: HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau qua hoạt động thảo luận nhóm.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt: HS giao tiếp cùng tác giả qua văn bản, nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt.
- Năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mỹ: HS cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ văn học- tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Thạch Lam; biết rung động trước đời sống nghèo nàn nơi phố huyện; nhận ra những giá trị thẩm mỹ của tác phẩm…
B. PHƯƠNG TIỆN
1. Giáo viên
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa,..
2. Học sinh
SGK, bài soạn.
C. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Hình thức
- Dạy học cả lớp.
- Dạy học theo nhóm.
2. Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm.
3. Kĩ thuật dạy học: Hỏi đáp, động não, hỏi chuyên gia,…
D. TIẾN TRÌNH BÀY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài cũ trong phần khởi động
3. Bài mới
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS trước khi vào bài học mới.
- Thời gian: 5 phút.
- Hình thức tổ chức: GV cho HS xem video ngắn chuyển thể tác phẩm 1977 vlog về tác phẩm “Hai đứa trẻ”. Sau đó, GV gợi dẫn vào bài.
* HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Mục tiêu: GV giúp HS hệ thống lại kiến thức của bài dạy.
- Thời gian: 5 phút.
- Hình thức tổ chức dạy học: GV cho HS hoàn thiện phiếu học tập tại lớp.
- Các bước thực hiện:
+ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Câu hỏi 1: Sức hấp dẫn của truyện Thạch Lam chủ yếu toát ra từ đâu?
a. Tình huống, sự kiện b. Tính cách, số phận nhân vật
c. Các xung đột d. Thế giới nội tâm của nhân vật.
Câu hỏi 2: Đặc điểm của truyện ngắn Thạch Lam là gì?
a. Truyện mang nhiều yếu tố kì ảo b. Truyện có tình huống truyện độc đáo
c. Truyện không có cốt truyện d. Truyện có cấu trúc tam đoạn luận
Câu hỏi 3: Ngôn ngữ truyện Thạch Lam mang đặc điểm?
a. Ngôn ngữ hàm súc b. Ngôn ngữ cô đọng
c. Ngôn ngữ địa phương d. Ngôn ngữ giàu chất thơ
Câu hỏi 4: Hai đứa trẻ là sự kết hợp của hai yếu tố?
a. Tưởng tượng và kì ảo b. Hiện thực và lãng mạn
c. Hiện thực và kì ảo d. Tưởng tượng và hiện thực
- Mục tiêu: GV giúp HS vận dụng kiến thức đã học để ứng dụng vào cuộc sống.
- Kỹ thuật dạy học: Động não.
- Hình thức dạy học: GV cho HS làm việc nhóm tại lớp.
- Thời gian: 10 phút.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Qua sự cảm thương của Thạch Lam trước những số phận nghèo khổ nơi phố huyện, em có suy nghĩ gì về tình thương giữa người với người trong cuộc sống hiện nay?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
- Khái niệm: Tình thương là một khái niệm chỉ một thứ tình cảm vô cùng đẹp đẽ của con người cả về hành động lẫn tâm hồn. Luôn yêu thương và đùm bọc nhau một cách chan hòa và thắm thiết.
- Biểu hiện: Có thể là một lời nói, cử chỉ quan tâm, ân cần hay hành động to lớn. Tất cả xuất phát từ tình thương, từ chữ Tâm trong mỗi con người, chứa đựng cả tình yêu và tình thương.
+ Sự giúp đỡ, đùm bọc giữa người với người.
+ Sự hi sinh vì người khác.
- Ý nghĩa:
+ Sống đoàn kết, cùng nhau xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn.
+ Tình yêu thương của bạn có thể là niềm hạnh phúc, tiếp thêm động lực cho người khác. Được ví như sơi dây vô hình kết nối những trái tim, những con người xa gần lại với nhau.
+ Tình yêu thương giúp con người ta trở nên vững tin hơn, mạnh mẽ hơn. Mang đến cho người ta động lực vượt qua gian khổ.
- Bài học: Sống yêu thương, quan tâm đến mọi người xung quanh, sống biết tha thứ,…
- Phê phán: Sống vô cảm, vị kỉ, sống thực dụng, mưu mô,…
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
- Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham khảo.
Họ và tên: …………………………………….
Lớp:……
Câu hỏi 1: Sức hấp dẫn của truyện Thạch Lam chủ yếu toát ra từ đâu?
a. Tình huống, sự kiện b. Tính cách, số phận nhân vật
c. Các xung đột d. Thế giới nội tâm của nhân vật.
Câu hỏi 2: Đặc điểm của truyện ngắn Thạch Lam là gì?
a. Truyện mang nhiều yếu tố kì ảo b. Truyện có tình huống truyện độc đáo
c. Truyện không có cốt truyện d. Truyện có cấu trúc tam đoạn luận
Câu hỏi 3: Ngôn ngữ truyện Thạch Lam mang đặc điểm?
a. Ngôn ngữ hàm súc b. Ngôn ngữ cô đọng
c. Ngôn ngữ địa phương d. Ngôn ngữ giàu chất thơ
Câu hỏi 4: Hai đứa trẻ là sự kết hợp của hai yếu tố?
a. Tưởng tượng và kì ảo b. Hiện thực và lãng mạn
c. Hiện thực và kì ảo d. Tưởng tượng và hiện thực
Hy vọng với bài Giáo án "Hai đứa trẻ" giúp quý bạn đọc có thêm một góc tiếp cận với tác phẩm "Hai đứa trẻ" qua bài giáo án định hướng phát triển năng lực mà chúng tôi biên soạn.
Chi tiết giáo án trong file đính kèm.
Tiết 34
Hai đứa trẻ
- Thạch Lam-
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
a/ Nhận biết: Nêu được tiểu sử tác giả, hoàn cảnh sáng tác, phong cách nghệ thuật của nhà văn…
b/ Thông hiểu: Hiểu được sự cảm thông sâu sắc của Thạch Lam đối với cuộc sống quẩn quanh, buồn tẻ của những kiếp người nghèo phố huyện và sự trân trọng của nhà văn trước những mong ước của họ về cuộc sống tươi sáng hơn.
c/ Vận dụng thấp: Thấy được một vài hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội để lí giải nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn học.
d/ Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội để lí giải nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn học.
2. Kĩ năng
- Biết làm bài đọc hiểu về truyện ngắn của Thạch Lam.
- Kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- Thông thạo sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
3. Thái độ
- Hình thành thói quen: Đọc hiểu văn bản.
- Hình thành tính cách: Tự tin khi trình bày kiến thức về truyện ngắn của Thạch Lam.
- Hình thành nhân cách: Có tinh thần nhân ái, cảm thông với những mảnh đời trẻ thơ bất hạnh, trân trọng với khát vọng của con người.
- Bồi dưỡng tình cảm yêu nước, trách nhiệm với cuộc sống, nỗ lực cố gắng hướng về tương lai tốt đẹp hơn.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề: Lí giải hiện tượng đời sống được thể hiện qua tác phẩm: Hiện tượng sống mòn mỏi, bế tắc; học sinh thể hiện được quan điểm cá nhân khi đánh giá hiện tượng đời sống.
- Năng lực sáng tạo: HS xác định và hiểu được những ý tưởng mà Thạch Lam muốn gửi gắm. Trình bày được suy nghĩ của mình trước giá trị cuộc sống được thể hiện qua tác phẩm.
- Năng lực hợp tác: HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau qua hoạt động thảo luận nhóm.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt: HS giao tiếp cùng tác giả qua văn bản, nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt.
- Năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mỹ: HS cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ văn học- tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Thạch Lam; biết rung động trước đời sống nghèo nàn nơi phố huyện; nhận ra những giá trị thẩm mỹ của tác phẩm…
B. PHƯƠNG TIỆN
1. Giáo viên
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa,..
2. Học sinh
SGK, bài soạn.
C. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Hình thức
- Dạy học cả lớp.
- Dạy học theo nhóm.
2. Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm.
3. Kĩ thuật dạy học: Hỏi đáp, động não, hỏi chuyên gia,…
D. TIẾN TRÌNH BÀY HỌC
1. Ổn định lớp:
Lớp | Ngày dạy | Sĩ số | Ghi chú |
3. Bài mới
* HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS trước khi vào bài học mới.
- Thời gian: 5 phút.
- Hình thức tổ chức: GV cho HS xem video ngắn chuyển thể tác phẩm 1977 vlog về tác phẩm “Hai đứa trẻ”. Sau đó, GV gợi dẫn vào bài.
* HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV- HS | Kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả - Mục tiêu: Giúp HS hình thành hệ thống tri thức nền về tác giả và đặc điểm sáng tác của Thạch Lam. - Thời gian: 5 phút. - Kĩ thuật dạy học: Hỏi chuyên gia. - Hình thức tổ chức dạy học: GV cho học sinh làm việc cá nhân. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Lớp học chia thành 3 nhóm. - Chọn 1 HS chuẩn bị nội dung phần tác giả, tác phẩm, là chuyên gia của giờ học. - GV cho HS mỗi nhóm thực hiện 3 câu hỏi về tác giả, tác phẩm trong khoảng thời gian mỗi nhóm 3 phút hỏi và trả lời. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Dự kiến các câu hỏi như sau: 1. Chuyên gia hãy cho biết về thân thế của Thạch Lam? 2. Chuyên gia có thể giới thiệu ngắn gọn về sự nghiệp sáng tác của Thạch Lam? Giới thiệu tên các tác phẩm? 3. Chuyên gia hãy đánh giá về vị trí của Thạch Lam trong văn học dân tộc? Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: Giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Thao tác 2: Tìm hiểu về tác phẩm - Mục tiêu : Giúp học sinh hình thành các tri thức về tác phẩm “Hai đứa trẻ”. - Thời gian: 7 phút. - Kĩ thuật: Hỏi- đáp. - Hình thức tổ chức dạy học : GV cho học sinh làm việc cá nhân tại lớp. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Em hãy cho biết xuất xứ của tác phẩm? 2. Bối cảnh truyện ở đâu? Nơi ấy có ý nghĩa như thế nào đối với sáng tác của nhà văn? 3. Em biết gì về vị trí địa lí của Cẩm Giàng? (Tích hợp địa lí) 4. “Hai đứa trẻ” có cốt truyện hay không? Từ đó định hướng bố cục của văn bản? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kế quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. GV tích hợp kiến thức địa lí, lịch sử để hiểu thêm về quê ngoại của Thạch Lam- nơi để lại dấu ấn trong truyện “Hai đứa trẻ”: Thao tác 3: Đọc một đoạn văn bản - Mục tiêu : Định hướng các đọc tác phẩm cho HS. - Thời gian: 3 phút. - Hình thức tổ chức dạy học : GV cho học sinh làm việc cá nhân tại lớp. - Các bước thực hiện: + Bước 1: GV gọi đọc một HS đọc văn bản tác phẩm trong khoảng 1 phút (khoảng 1trang hoặc cảnh chiều tàn). + Bước 2: Định hướng cách đọc: Giọng đọc chậm, buồn thương, nhẹ nhàng, chú ý diễn tả tâm trạng của nhân vật Liên. | I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả a. Thân thế - Thạch Lam (1910-1942) tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh, sau đổi thành Nguyễn Tường Lân. - Quê: sinh ra ở Hà Nội. Thuở nhỏ, sống ở quê ngoại- phố huyện Cẩm Giàng, Hải Dương (sau này trở thành không gian nghệ thuật trong các tác phẩm của nhà văn). - Gia đình: + Sinh ra trong một gia đình công chức gốc quan lại. + Là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Cả ba người là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn. - Thời đại: + Xã hội thực dân nửa phong kiến làm biến đổi xã hội theo hướng hiện đại về kinh tế, cơ cấu xã hội, văn hóa + Trước Cách mạng tháng Tám 1945 xuất hiện hai trường phái văn học là Thơ Mới và Tự lực văn đoàn. Khi đó cũng Thạch Lam là một trong những cây bút tiêu biểu nhất của nhóm Tự lực văn đoàn cùng với Nhất Linh, Khái Hưng, Hoàng Đạo. - Cuộc đời: + Ngắn ngủi, tài hoa bạc mệnh, mất sớm khi 32 tuổi. + Điềm đạm, nồng hậu và rất tinh tế. + Nhạy cảm, yêu thiên nhiên, yêu quê hương. b. Sự nghiệp sáng tác - Thể loại: Sở trường về truyện ngắn. Các tác phẩm tiêu biểu: “Gió đầu mùa” (1937), “Nắng trong vườn”(1938), “Sợi tóc” (1942), “Ngày mới” (1939), “Theo dòng” (1941), “Hà Nội ba sáu phố phường” (1943), ... - Nội dung sáng tác: Viết về khung cảnh làng quê bùn lầy nước đọng, những phố chợ tồi tàn với một bầu trời ảm đạm của tiết đông mưa phùn gió bấc, những khu phố ngoại ô nghèo khổ, buồn, vắng … - Nghệ thuật: + Truyện không có cốt truyện. + Nhà văn quan tâm đến diễn biến tâm lí, đời sống nội tâm nhân vật. + Ngôn ngữ giàu chất thơ. => Thạch Lam đã mang tới những đóng góp không nhỏ trong quá trình hiện đại hóa văn học trên phương diện ngôn ngữ và mang dấu ấn rất riêng của cây bút lãng mạn, giàu xúc cảm và tài hoa. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ - Trích trong tập “Nắng trong vườn” (1938). Tiêu biểu cho truyện ngắn của Thạch Lam, kết hợp giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn. - Bối cảnh truyện: quê ngoại của tác giả- phố huyện, ga xép Cẩm Giảng, tỉnh Hải Dương. b. Nội dung Qua bức tranh phố huyện và hình ảnh đường tàu, Thạch Lam thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ chìm khuất trong mỏi mòn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện. |
* HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: GV giúp HS hệ thống lại kiến thức của bài dạy.
- Thời gian: 5 phút.
- Hình thức tổ chức dạy học: GV cho HS hoàn thiện phiếu học tập tại lớp.
- Các bước thực hiện:
+ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Câu hỏi 1: Sức hấp dẫn của truyện Thạch Lam chủ yếu toát ra từ đâu?
a. Tình huống, sự kiện b. Tính cách, số phận nhân vật
c. Các xung đột d. Thế giới nội tâm của nhân vật.
Câu hỏi 2: Đặc điểm của truyện ngắn Thạch Lam là gì?
a. Truyện mang nhiều yếu tố kì ảo b. Truyện có tình huống truyện độc đáo
c. Truyện không có cốt truyện d. Truyện có cấu trúc tam đoạn luận
Câu hỏi 3: Ngôn ngữ truyện Thạch Lam mang đặc điểm?
a. Ngôn ngữ hàm súc b. Ngôn ngữ cô đọng
c. Ngôn ngữ địa phương d. Ngôn ngữ giàu chất thơ
Câu hỏi 4: Hai đứa trẻ là sự kết hợp của hai yếu tố?
a. Tưởng tượng và kì ảo b. Hiện thực và lãng mạn
c. Hiện thực và kì ảo d. Tưởng tượng và hiện thực
* HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
- Mục tiêu: GV giúp HS vận dụng kiến thức đã học để ứng dụng vào cuộc sống.
- Kỹ thuật dạy học: Động não.
- Hình thức dạy học: GV cho HS làm việc nhóm tại lớp.
- Thời gian: 10 phút.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Qua sự cảm thương của Thạch Lam trước những số phận nghèo khổ nơi phố huyện, em có suy nghĩ gì về tình thương giữa người với người trong cuộc sống hiện nay?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
- Khái niệm: Tình thương là một khái niệm chỉ một thứ tình cảm vô cùng đẹp đẽ của con người cả về hành động lẫn tâm hồn. Luôn yêu thương và đùm bọc nhau một cách chan hòa và thắm thiết.
- Biểu hiện: Có thể là một lời nói, cử chỉ quan tâm, ân cần hay hành động to lớn. Tất cả xuất phát từ tình thương, từ chữ Tâm trong mỗi con người, chứa đựng cả tình yêu và tình thương.
+ Sự giúp đỡ, đùm bọc giữa người với người.
+ Sự hi sinh vì người khác.
- Ý nghĩa:
+ Sống đoàn kết, cùng nhau xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn.
+ Tình yêu thương của bạn có thể là niềm hạnh phúc, tiếp thêm động lực cho người khác. Được ví như sơi dây vô hình kết nối những trái tim, những con người xa gần lại với nhau.
+ Tình yêu thương giúp con người ta trở nên vững tin hơn, mạnh mẽ hơn. Mang đến cho người ta động lực vượt qua gian khổ.
- Bài học: Sống yêu thương, quan tâm đến mọi người xung quanh, sống biết tha thứ,…
- Phê phán: Sống vô cảm, vị kỉ, sống thực dụng, mưu mô,…
* HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- Mục tiêu: GV định hướng cho học sinh tìm hiểu các kiến thức mở rộng, ngoài sách vở.
- Thời gian:5 phút.
- Hình thức tổ chức dạy học: GV nêu nhiệm vụ, cho HS về nhà thực hiện.
- + Tìm hiểu bức tranh phố huyện lúc chiều tàn và lúc đêm khuya.
- + Tìm và ghi chép một số nhận định văn học của Thạch Lam.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
- Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham khảo.
PHIẾU BÀI TẬP
Bài: Hai đứa trẻ (Thạch Lam)
Bài: Hai đứa trẻ (Thạch Lam)
Họ và tên: …………………………………….
Lớp:……
Câu hỏi 1: Sức hấp dẫn của truyện Thạch Lam chủ yếu toát ra từ đâu?
a. Tình huống, sự kiện b. Tính cách, số phận nhân vật
c. Các xung đột d. Thế giới nội tâm của nhân vật.
Câu hỏi 2: Đặc điểm của truyện ngắn Thạch Lam là gì?
a. Truyện mang nhiều yếu tố kì ảo b. Truyện có tình huống truyện độc đáo
c. Truyện không có cốt truyện d. Truyện có cấu trúc tam đoạn luận
Câu hỏi 3: Ngôn ngữ truyện Thạch Lam mang đặc điểm?
a. Ngôn ngữ hàm súc b. Ngôn ngữ cô đọng
c. Ngôn ngữ địa phương d. Ngôn ngữ giàu chất thơ
Câu hỏi 4: Hai đứa trẻ là sự kết hợp của hai yếu tố?
a. Tưởng tượng và kì ảo b. Hiện thực và lãng mạn
c. Hiện thực và kì ảo d. Tưởng tượng và hiện thực
Hy vọng với bài Giáo án "Hai đứa trẻ" giúp quý bạn đọc có thêm một góc tiếp cận với tác phẩm "Hai đứa trẻ" qua bài giáo án định hướng phát triển năng lực mà chúng tôi biên soạn.
Chi tiết giáo án trong file đính kèm.
Đính kèm
Sửa lần cuối: