Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 9
Ngữ văn 9
Đề thi, ôn tập vào 10
Đề thi thử môn Ngữ Văn 9 số 6 - có đáp án
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Sen Biển" data-source="post: 195013" data-attributes="member: 110786"><p><strong>GỢI Ý ĐÁP ÁN</strong></p><p><strong>PHẦN I. ĐỌC – HIỂU</strong></p><p></p><p>Câu 1: Hình ảnh những người chiến sĩ Trường Sơn thời kì kháng chiến chống Mĩ thể hiện trong đoạn thơ:</p><p></p><p>- Họ có cuộc sống chiến đấu vô cùng gian khổ, thiếu thốn, khắc nghiệt với nhiều nguy hiểm, mất mát, hi sinh …</p><p></p><p>- Họ sẵn sàng hiến dâng tuổi trẻ của mình cho cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại.</p><p></p><p>- Họ luôn mang trong mình lòng yêu nước và khát vọng giải phóng quê hương</p><p></p><p>2 - Sử dụng biện pháp liệt kê</p><p></p><p>- Tác dụng: nhấn mạnh những gian khổ, thiếu thốn, khắc nghiệt với nhiều nguy hiểm, mất mát, hi sinh … của người lính Trường Sơn</p><p></p><p>3 - Đoạn thơ gợi nhớ đến bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy</p><p></p><p>- Điểm tương đồng:</p><p></p><p>+ Hoàn cảnh sáng tác: Cùng sáng tác khi đất nước thống nhất được 3 năm.</p><p></p><p> + Tư tưởng chủ đề: Là lời tri ân, đồng vọng thiêng liêng, gợi nhắc đạo lí uống nước nhớ nguồn, lối sống ân nghĩa, thủy chung cùng quá khứ, cùng lịch sử, cùng đồng đội, nhân dân …</p><p>4 Hình thức: Đoạn văn</p><p>Nội dung cảm nhận sâu sắc về đoạn thơ:</p><p></p><p>+ Nghệ thuật: Bút pháp đồng hiện, quá khứ, hiện tại đan xen; phép liệt kê, hình ảnh thơ giàu giá trị biểu tượng …</p><p></p><p>+ Nội dung: Vẻ đẹp của nhân vật trữ tình được thể hiện qua niềm hoài niệm thiết tha của người lính đã một thời xông pha trận mạc nhớ về đồng đội, tri ân những người đã khuất …, đó chính là biểu hiện của lối sống nghĩa tình, thủy chung, trọn vẹn ...</p><p></p><p><strong>PHẦN II. LÀM VĂN</strong></p><p>Câu 1: </p><p></p><p> <strong>a. Tóm tắt truyện, nêu vấn đề cần nghị luận, giải thích:</strong></p><p></p><p>- Câu chuyện kể về loài chim Chàng Làng (còn có thên khác là chim Bách Thanh), loài chim này có khả năng tuyệt vời là bắt chước giọng của những loài chim khác. Bản thân chú chim này rất tự hào về khả năng của mình và khi có mặt đông đủ bạn bè, họ hàng nhà chim, chú lại trình diễn năng khiếu ấy cho mọi người thưởng thức. Tuy nhiên khi được đề nghị hót bằng giọng của mình thì chú xấu hổ bay đi mất vì xưa nay chú chỉ bắt chước, nhại theo chứ đâu có luyện cho mình một giọng hót riêng.</p><p></p><p>- Ý nghĩa câu chuyện: phê phán thói bắt chước, nhại lại mà không chịu suy nghĩ, không chịu sáng tạo để làm nên phong cách riêng ở một số người.</p><p></p><p><em>=> Vấn đề bàn luận: Trong cuộc sống không nên bắt chước hay dập khuôn máy móc mà cần phải có sự sáng tạo.</em></p><p></p><p>- Bắt chước là một thói quen được hình thành từ thuở ấu thơ, nó giúp con người học hỏi được mọi thứ từ thế giới xung quanh để thích nghi với cuộc sống. Bắt chước là giai đoạn đầu tiên của tư duy mà bất cứ ai cũng phải trải qua bởi khó có thể phát minh, sáng tạo ra cái mới nếu không dựa vào những ý tưởng cũ.</p><p></p><p><strong>b. Phân tích, chứng minh làm rõ vấn đề nghị luận:</strong></p><p>- Thành công của ngày hôm nay không thể giống với ngày hôm qua, ngày mai không thể giống với ngày hôm nay vì thế con người không thể dập khuôn, bắt chước những cái đã có. Việc bắt chước một cách máy móc sẽ làm ra mất đi phong cách riêng của mình, thui chột khả năng sáng tạo, ảnh hưởng lớn tới sự phát triển trong tương lai (dẫn chứng).</p><p></p><p>- Sáng tạo trong cuộc sống có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Sáng tạo giúp con người hoàn thiện cái đã có rồi và còn khám phá, phát triển ra cái mới. Sáng tạo sẽ giúp tư duy luôn vận động, linh hoạt, năng động mà không phụ thuộc, dựa dẫm hay ỉ lại vào những cái đã có (dẫn chứng).</p><p></p><p><strong>c. Bàn bạc, mở rộng vấn đề:</strong></p><p></p><p>- Trong cuộc sống không tự biến mình thành những con chim Chàng Làng.</p><p></p><p>- Phê phán thói bắt chước thần tượng một cách mù quáng, máy móc của các bạn trẻ ngày nay.</p><p></p><p>- Không ngừng học hỏi, không ngừng tư duy, sáng tạo để khẳng định mình và đi đến thành công.</p><p></p><p>- Khẳng định vấn đề.</p><p></p><p><strong>2 I. Mở bài:</strong></p><p></p><p>- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận</p><p></p><p><strong>II. Thân bài:</strong></p><p><strong></strong></p><p><strong>a. Giải thích:</strong></p><p></p><p>- Tinh thần nhân đạo?</p><p>- Khẳng định tinh thần nhân đạo được hai tác giả thể hiện trong Chuyện người con gái Nam Xương và một số đoạn trích Truyện Kiều</p><p><strong>b. Phân tích, chứng minh:</strong></p><p></p><p>b.1. Các tác giả đã ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam (qua nhân vật Vũ Nương, Thúy Kiều):</p><p></p><p>- Nhan sắc, tư duy tốt đẹp.</p><p></p><p>- Hiếu thảo, thủy chung, giàu tình yêu thương, giàu đức hi sinh.</p><p></p><p>- Trọng danh dự, khao khát tình yêu, hạnh phúc.</p><p></p><p>- Vị tha, bao dung, nặng tình với cuộc đời …</p><p></p><p>b.2. Các tác giả đã thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với số phận bi thảm của người phụ nữ dưới chế độ xã hội đương thời.</p><p></p><p>- Hóa thân vào nỗi đau oan khuất, bị chà đạp về nhân phẩm, danh dự của Vũ Nương và nỗi đau vì bị lừa gạt, bị đánh đập của Thúy Kiều để cùng thổn thức xót xa với nỗi niềm của nhân vật:</p><p></p><p>+ Mô tả môt cách cảm động nỗi niềm của Vũ Nương khi xa chồng, phải gánh vác vất vả, lo toan; để cho nhân vật được bộc bạch tâm tình (3 lời thoại); găm vào lòng người đọc nỗi chua xót về số phận mỏng manh và bi thảm của người phụ nữ trong xã hội đầy rẫy bất công oan trái (qua việc xây dựng chi tiết chiếc bóng quyết định số phận Vũ Nương).</p><p></p><p>+ Cực tả nỗi cô đơn, buồn tủi; nỗi nhớ da diết, quặn đau; nỗi tuyệt vọng, khiếp sợ của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.</p><p></p><p>- Bày tỏ tình cảm thương yêu, mến trọng dành cho nhân vật, muốn nhân vật được sống trong yêu thương và sự chở che, tôn trọng (xây dựng màn truyền kỳ cuối truyện Chuyện người con gái Nam Xương và phần Đoàn tụ trong Truyện Kiều.</p><p></p><p>b.3. Nguyễn Dữ và Nguyễn Du đã lên án, tố cáo xã hội phong kiến đã không đảm bảo quyền sống, quyền hạnh phúc cho con người; lên tiếng bảo vệ phẩm giá và danh dự của người phụ nữ.</p><p></p><p>- Xã hội phong kiến, chiến tranh phi nghĩa đã tước đoạt cuộc sống hạnh phúc của người phụ nữ (Vũ Nương); tư tưởng nam quyền (hiện thân là Trọng Sinh độc đoán, vũ phu) đã đẩy người phụ nữ đến cái chết oan uổng, bi thảm.</p><p></p><p>- Xã hội đồng tiền đã đẩy người phụ nữ có đủ tâm, tài, tình vào chốn lầu xanh nhơ nhớp, bị sóng gió cuộc đời quăng quật, vùi dập …</p><p></p><p><strong>c. Đánh giá chung.</strong></p><p></p><p>- Tinh thần nhân đạo được các tác giả thể hiện theo cách riêng (theo thể loại, nghệ thuật xây dựng nhân vật, xây dựng tình huống …) khác nhau song đều thấm đãm tình yêu thương. (HS cần chỉ rõ một số nét riêng trong cách thể hiện chủ đề của mỗi tác phẩm)</p><p></p><p>- Tinh thần nhân đạo trong hai tác phẩm đã cho hòa vào dòng chảy chủ nghĩa nhân đạo truyền thống của dân tộc, kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống, góp tiếng nói bảo vệ, nâng niu con người đầy giá trị … </p><p></p><p><strong>3. Kết bài:</strong></p><p></p><p>- Cảm nghĩ về giá trị của tinh thần nhân đạo trong các tác phẩm trên (tạo nên sức sống lâu bền cho tác phẩm …)</p><p></p><p><strong>Sen Biển( biên soạn )</strong></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Sen Biển, post: 195013, member: 110786"] [B]GỢI Ý ĐÁP ÁN PHẦN I. ĐỌC – HIỂU[/B] Câu 1: Hình ảnh những người chiến sĩ Trường Sơn thời kì kháng chiến chống Mĩ thể hiện trong đoạn thơ: - Họ có cuộc sống chiến đấu vô cùng gian khổ, thiếu thốn, khắc nghiệt với nhiều nguy hiểm, mất mát, hi sinh … - Họ sẵn sàng hiến dâng tuổi trẻ của mình cho cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại. - Họ luôn mang trong mình lòng yêu nước và khát vọng giải phóng quê hương 2 - Sử dụng biện pháp liệt kê - Tác dụng: nhấn mạnh những gian khổ, thiếu thốn, khắc nghiệt với nhiều nguy hiểm, mất mát, hi sinh … của người lính Trường Sơn 3 - Đoạn thơ gợi nhớ đến bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy - Điểm tương đồng: + Hoàn cảnh sáng tác: Cùng sáng tác khi đất nước thống nhất được 3 năm. + Tư tưởng chủ đề: Là lời tri ân, đồng vọng thiêng liêng, gợi nhắc đạo lí uống nước nhớ nguồn, lối sống ân nghĩa, thủy chung cùng quá khứ, cùng lịch sử, cùng đồng đội, nhân dân … 4 Hình thức: Đoạn văn Nội dung cảm nhận sâu sắc về đoạn thơ: + Nghệ thuật: Bút pháp đồng hiện, quá khứ, hiện tại đan xen; phép liệt kê, hình ảnh thơ giàu giá trị biểu tượng … + Nội dung: Vẻ đẹp của nhân vật trữ tình được thể hiện qua niềm hoài niệm thiết tha của người lính đã một thời xông pha trận mạc nhớ về đồng đội, tri ân những người đã khuất …, đó chính là biểu hiện của lối sống nghĩa tình, thủy chung, trọn vẹn ... [B]PHẦN II. LÀM VĂN[/B] Câu 1: [B]a. Tóm tắt truyện, nêu vấn đề cần nghị luận, giải thích:[/B] - Câu chuyện kể về loài chim Chàng Làng (còn có thên khác là chim Bách Thanh), loài chim này có khả năng tuyệt vời là bắt chước giọng của những loài chim khác. Bản thân chú chim này rất tự hào về khả năng của mình và khi có mặt đông đủ bạn bè, họ hàng nhà chim, chú lại trình diễn năng khiếu ấy cho mọi người thưởng thức. Tuy nhiên khi được đề nghị hót bằng giọng của mình thì chú xấu hổ bay đi mất vì xưa nay chú chỉ bắt chước, nhại theo chứ đâu có luyện cho mình một giọng hót riêng. - Ý nghĩa câu chuyện: phê phán thói bắt chước, nhại lại mà không chịu suy nghĩ, không chịu sáng tạo để làm nên phong cách riêng ở một số người. [I]=> Vấn đề bàn luận: Trong cuộc sống không nên bắt chước hay dập khuôn máy móc mà cần phải có sự sáng tạo.[/I] - Bắt chước là một thói quen được hình thành từ thuở ấu thơ, nó giúp con người học hỏi được mọi thứ từ thế giới xung quanh để thích nghi với cuộc sống. Bắt chước là giai đoạn đầu tiên của tư duy mà bất cứ ai cũng phải trải qua bởi khó có thể phát minh, sáng tạo ra cái mới nếu không dựa vào những ý tưởng cũ. [B]b. Phân tích, chứng minh làm rõ vấn đề nghị luận:[/B] - Thành công của ngày hôm nay không thể giống với ngày hôm qua, ngày mai không thể giống với ngày hôm nay vì thế con người không thể dập khuôn, bắt chước những cái đã có. Việc bắt chước một cách máy móc sẽ làm ra mất đi phong cách riêng của mình, thui chột khả năng sáng tạo, ảnh hưởng lớn tới sự phát triển trong tương lai (dẫn chứng). - Sáng tạo trong cuộc sống có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Sáng tạo giúp con người hoàn thiện cái đã có rồi và còn khám phá, phát triển ra cái mới. Sáng tạo sẽ giúp tư duy luôn vận động, linh hoạt, năng động mà không phụ thuộc, dựa dẫm hay ỉ lại vào những cái đã có (dẫn chứng). [B]c. Bàn bạc, mở rộng vấn đề:[/B] - Trong cuộc sống không tự biến mình thành những con chim Chàng Làng. - Phê phán thói bắt chước thần tượng một cách mù quáng, máy móc của các bạn trẻ ngày nay. - Không ngừng học hỏi, không ngừng tư duy, sáng tạo để khẳng định mình và đi đến thành công. - Khẳng định vấn đề. [B]2 I. Mở bài:[/B] - Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận [B]II. Thân bài: a. Giải thích:[/B] - Tinh thần nhân đạo? - Khẳng định tinh thần nhân đạo được hai tác giả thể hiện trong Chuyện người con gái Nam Xương và một số đoạn trích Truyện Kiều [B]b. Phân tích, chứng minh:[/B] b.1. Các tác giả đã ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam (qua nhân vật Vũ Nương, Thúy Kiều): - Nhan sắc, tư duy tốt đẹp. - Hiếu thảo, thủy chung, giàu tình yêu thương, giàu đức hi sinh. - Trọng danh dự, khao khát tình yêu, hạnh phúc. - Vị tha, bao dung, nặng tình với cuộc đời … b.2. Các tác giả đã thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với số phận bi thảm của người phụ nữ dưới chế độ xã hội đương thời. - Hóa thân vào nỗi đau oan khuất, bị chà đạp về nhân phẩm, danh dự của Vũ Nương và nỗi đau vì bị lừa gạt, bị đánh đập của Thúy Kiều để cùng thổn thức xót xa với nỗi niềm của nhân vật: + Mô tả môt cách cảm động nỗi niềm của Vũ Nương khi xa chồng, phải gánh vác vất vả, lo toan; để cho nhân vật được bộc bạch tâm tình (3 lời thoại); găm vào lòng người đọc nỗi chua xót về số phận mỏng manh và bi thảm của người phụ nữ trong xã hội đầy rẫy bất công oan trái (qua việc xây dựng chi tiết chiếc bóng quyết định số phận Vũ Nương). + Cực tả nỗi cô đơn, buồn tủi; nỗi nhớ da diết, quặn đau; nỗi tuyệt vọng, khiếp sợ của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. - Bày tỏ tình cảm thương yêu, mến trọng dành cho nhân vật, muốn nhân vật được sống trong yêu thương và sự chở che, tôn trọng (xây dựng màn truyền kỳ cuối truyện Chuyện người con gái Nam Xương và phần Đoàn tụ trong Truyện Kiều. b.3. Nguyễn Dữ và Nguyễn Du đã lên án, tố cáo xã hội phong kiến đã không đảm bảo quyền sống, quyền hạnh phúc cho con người; lên tiếng bảo vệ phẩm giá và danh dự của người phụ nữ. - Xã hội phong kiến, chiến tranh phi nghĩa đã tước đoạt cuộc sống hạnh phúc của người phụ nữ (Vũ Nương); tư tưởng nam quyền (hiện thân là Trọng Sinh độc đoán, vũ phu) đã đẩy người phụ nữ đến cái chết oan uổng, bi thảm. - Xã hội đồng tiền đã đẩy người phụ nữ có đủ tâm, tài, tình vào chốn lầu xanh nhơ nhớp, bị sóng gió cuộc đời quăng quật, vùi dập … [B]c. Đánh giá chung.[/B] - Tinh thần nhân đạo được các tác giả thể hiện theo cách riêng (theo thể loại, nghệ thuật xây dựng nhân vật, xây dựng tình huống …) khác nhau song đều thấm đãm tình yêu thương. (HS cần chỉ rõ một số nét riêng trong cách thể hiện chủ đề của mỗi tác phẩm) - Tinh thần nhân đạo trong hai tác phẩm đã cho hòa vào dòng chảy chủ nghĩa nhân đạo truyền thống của dân tộc, kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống, góp tiếng nói bảo vệ, nâng niu con người đầy giá trị … [B]3. Kết bài:[/B] - Cảm nghĩ về giá trị của tinh thần nhân đạo trong các tác phẩm trên (tạo nên sức sống lâu bền cho tác phẩm …) [B]Sen Biển( biên soạn )[/B] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 9
Ngữ văn 9
Đề thi, ôn tập vào 10
Đề thi thử môn Ngữ Văn 9 số 6 - có đáp án
Top