1. Các khái niệm cơ bản
Lập trình máy tính, gọi tắt là lập trình (programming), là nghệ thuật cài đặt một hoặc nhiều thuật toán trừu tượng có liên quan với nhau bằng một ngôn ngữ lập trình để tạo ra một chương trình máy tính.
Thuật toán là tập hợp (dãy) hữu hạn các chỉ thị (hành động) được định nghĩa rõ ràng nhằm giải quyết một bài toán cụ thể nào đó. Thuật toán bao gồm 5 tính chất sau:
Ví dụ: Thuật toán giải PT bậc nhất: ax + b = 0 (a, b là các số thực).
2. Các bước xây dựng chương trình
Gồm 6 bước sau:
Bước 1. Xác định vấn đề – bài toán.
Bước 2. Lựa chọn phương pháp giải.
Bước 3. Xây dựng thuật toán/ thuật giải: sử dụng ngôn ngữ tự nhiên hoặc lưu đồ - sơ đồ khối hoặc mã giả để biểu diễn thuật toán.
Bước 4. Cài đặt chương trình.
Bước 5. Hiệu chỉnh chương trình: sửa các lỗi cú pháp và lỗi ngữ nghĩa.
Bước 6. Thực hiện chương trình.
3. Các cách biểu diễn thuật toán
3.1. Sử dụng ngôn ngữ tự nhiên
Ưu điểm của cách này là dễ đọc tuy nhiên nếu người thể hiện không khéo có thể viết dài dòng, khó hiểu.
Ví dụ:
Thuật toán giải phương trình bậc nhất được biểu diễn bằng cách sử dụng ngôn ngữ tự nhiên như
sau:
3.2. Sử dụng lưu đồ – sơ đồ khối
Sử dụng các hình khối để thể hiện việc cần thực hiện:
Ví dụ:
Thuật toán giải phương trình bậc nhất được biểu diễn bằng cách sử dụng lưu đồ như sau:
3.3. Sử dụng mã giả
Vay mượn ngôn ngữ nào đó (ví dụ Pascal) để biểu diễn thuật toán. Ví dụ:
Thuật toán giải phương trình bậc nhất được biểu diễn bằng cách sử mã giả như sau:
4. Cài đặt thuật toán
Việc cài đặt thuật toán trên một ngôn ngữ lập trình nào đó phụ thuộc hoàn toàn vào kĩ năng và kiến thức của bạn. Sau đây mình sẽ lấy ví dụ cài đặt thuật toán trên theo ngôn ngữ C:
Lập trình máy tính, gọi tắt là lập trình (programming), là nghệ thuật cài đặt một hoặc nhiều thuật toán trừu tượng có liên quan với nhau bằng một ngôn ngữ lập trình để tạo ra một chương trình máy tính.
Thuật toán là tập hợp (dãy) hữu hạn các chỉ thị (hành động) được định nghĩa rõ ràng nhằm giải quyết một bài toán cụ thể nào đó. Thuật toán bao gồm 5 tính chất sau:
- Tính chính xác: quá trình tính toán hay các thao tác máy tính thực hiện là chính xác.
- Tính rõ ràng: các câu lệnh minh bạch được sắp xếp theo thứ tự nhất định.
- Tính khách quan: được viết bởi nhiều người trên máy tính nhưng kết quả phải như nhau.
- Tính phổ dụng: có thể áp dụng cho một lớp các bài toán có đầu vào tương tự nhau.
- Tính kết thúc: hữu hạn các bước tính toán.
Ví dụ: Thuật toán giải PT bậc nhất: ax + b = 0 (a, b là các số thực).
Mã:
Nếu a = 0
[LIST]
[*]b = 0 thì phương trình có nghiệm bất kì.
[*]b ≠ 0 thì phương trình vô nghiệm.
[/LIST]Nếu a ≠ 0
[*]Phương trình có nghiệm duy nhất x = -b/a
2. Các bước xây dựng chương trình
Gồm 6 bước sau:
Bước 1. Xác định vấn đề – bài toán.
Bước 2. Lựa chọn phương pháp giải.
Bước 3. Xây dựng thuật toán/ thuật giải: sử dụng ngôn ngữ tự nhiên hoặc lưu đồ - sơ đồ khối hoặc mã giả để biểu diễn thuật toán.
Bước 4. Cài đặt chương trình.
Bước 5. Hiệu chỉnh chương trình: sửa các lỗi cú pháp và lỗi ngữ nghĩa.
Bước 6. Thực hiện chương trình.
3. Các cách biểu diễn thuật toán
3.1. Sử dụng ngôn ngữ tự nhiên
Ưu điểm của cách này là dễ đọc tuy nhiên nếu người thể hiện không khéo có thể viết dài dòng, khó hiểu.
Ví dụ:
Thuật toán giải phương trình bậc nhất được biểu diễn bằng cách sử dụng ngôn ngữ tự nhiên như
sau:
Mã:
1. Nhập 2 số thực a và b.
2. Nếu a = 0 thì
2.1. Nếu b = 0 thì
2.1.1. Phương trình vô số nghiệm
2.1.2. Kết thúc thuật toán.
2.2. Ngược lại
2.2.1. Phương trình vô nghiệm.
2.2.2. Kết thúc thuật toán.
3. Ngược lại
3.1. Phương trình có nghiệm.
3.2. Giá trị của nghiệm đó là x = -b/a
3.3. Kết thúc thuật toán.
3.2. Sử dụng lưu đồ – sơ đồ khối
Sử dụng các hình khối để thể hiện việc cần thực hiện:
- Khối giới hạn (hình ellipse): chỉ thị bắt đầu hoặc kết thúc.
- Khối vào ra (hình bình hành): nhập/xuất dữ liệu.
- Khối lựa chọn (hình thoi): tùy điều kiện sẽ rẽ nhánh.
- Khối thao tác (hình chữ nhật): thao tác cần thực hiện.
- Đường đi (mũi tên): chỉ hướng thao tác tiếp theo.
Ví dụ:
Thuật toán giải phương trình bậc nhất được biểu diễn bằng cách sử dụng lưu đồ như sau:
3.3. Sử dụng mã giả
Vay mượn ngôn ngữ nào đó (ví dụ Pascal) để biểu diễn thuật toán. Ví dụ:
Thuật toán giải phương trình bậc nhất được biểu diễn bằng cách sử mã giả như sau:
Mã:
If a = 0 Then
Begin
If b = 0 Then
Writeln “Phương trình vô số nghiệm”
Else
Writeln “Phương trình vô nghiệm”
End
Else
Writeln “Phương trình có nghiệm x = -b/a”
4. Cài đặt thuật toán
Việc cài đặt thuật toán trên một ngôn ngữ lập trình nào đó phụ thuộc hoàn toàn vào kĩ năng và kiến thức của bạn. Sau đây mình sẽ lấy ví dụ cài đặt thuật toán trên theo ngôn ngữ C:
Mã:
#include <stdio.h>
#include <conio.h>
void main()
{
int a, b;
printf(“Nhap a, b: ”);
scanf(“%d%d”, &a, &b);
if (a == 0)
if (b == 0)
printf(“=> PT vo so nghiem!”);
else
printf(“=> PT vo nghiem!”);
else
printf(“=> PT co nghiem x = %.2f”, -float(b)/a);
}