Quần thể sinh vật luôn tồn tại trong môi trường sống và chịu tác động của các yếu tố trong môi trường làm biến đổi số lượng cá thể. Hiện tượng này có thể có lợi hoặc có hại cho quần thể sinh vật. Cùng mình tìm hiểu qua một số bài tập dưới đây nhé

Bài tập biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật

A. Lý thuyết

I. Biến động số lượng cá thể

1. Biến động theo chu kì

  • Xảy ra do những thay đổi có tính chu kì của điều kiện môi trường (ví dụ: thay đổi số lượng theo mùa)

2. Biến động không theo chu kì

  • Xảy ra do những biến đổi bất thường của tự nhiên hay do hoạt động khai thác tài nguyên quá mức của con người gây nên

II. Nguyên nhân gây biến động và sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể

1. Nguyên nhan gây biến động số lượng cá thể của quần thể

a. Do thay đổi các nhân tố sinh thái vô sinh

  • Nhóm nhân tố sinh thái vô sinh chịu tác động trực tiếp lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể nên còn được gọi là nhóm nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể.
  • Sự thay đổi của những nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể

b. Do thay đổi các nhân tố sinh thái hữu sinh

  • Nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh luôn bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là nhóm nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể
  • Các nhân tố sinh thái vô sinh gây biến động số lượng cá thể trong quần thể: sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể, số lượng kẻ thù, sức sinh sản, mức độ tử vong, ...

2. Sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể

  • Các quần thể sống trong một môi trường xác định luôn có xu hướng điều chỉnh số lượng cá thể bằng cách:
    • Trong điều kiện thuận lợi => số lượng cá thể của quần thể tăng lên nhanh chóng
    • Sau một thời gian, số lượng cá thể của quần thể giảm xuống do tăng sức cạnh tranh về điều kiện sống

3. Trạng thái cân bằng của quần thể

  • Là trạng thái khi số lượng cá thể ổn định và phù hợp khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường

B. BÀI TẬP

Câu 1: Nguyên nhân của những biến động số lượng cá thể trong quần thể là gì?

Bài làm:
  • Nhóm nhân tố sinh thái vô sinh chịu tác động trực tiếp lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể nên còn được gọi là nhóm nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể.
    • Sự thay đổi của những nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể
  • Nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh luôn bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là nhóm nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể
    • Các nhân tố sinh thái vô sinh gây biến động số lượng cá thể trong quần thể: sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể, số lượng kẻ thù, sức sinh sản, mức độ tử vong, ...

Câu 2: Thế nào là nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ, nhân tố không phụ thuộc mật độ? Các nhân tố này có ảnh hưởng như thế nào tới sự biến động số lượng cá thể của quần thể?

Bài làm:
  • Các nhân tố sinh thái vô sinh tác động trực tiếp và một chiều lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể được gọi là nhân tố sinh thái không phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, mức sinh sản của cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp,..
  • Các nhân tố sinh thái hữu sinh như sự cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng một đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt, mức sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể... là các yếu tố bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên được gọi là nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố hữu sinh ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tìm kiếm thức ăn, nơi ở, nơi đẻ trứng khả năng sinh sản và nở trứng, khả năng sống sót của con non... và do đó ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong quần thế.

Câu 3: Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có ý nghĩa như thế nà đối với sản xuất nông nghiệp và bảo vệ các loài sinh vật? Cho ví dụ minh hoạ.

Bài làm:
  • Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có thể giúp các nhà nông nghiệp xác định đúng lịch thời vụ, để vật nuôi, cây trổng sinh trưởng trong điều kiện thích hợp nhất trong năm, nhằm đạt được năng suất cao.
  • Đồng thời giúp các nhà bảo vệ môi trường chủ động trong việc hạn chế sự phát triển quá mức của các loài sinh vật gây hại, gây mất cân bằng sinh thái.

Câu 4: Quần thể điều chỉnh mật độ cá thể như thế nào? Khi nào quần thể được điều chỉnh về mức cân bằng?

Bài làm:
  • Thấp hoặc tăng lên quá cao, các nhân tố sinh thái của môi trường hoặc có thể tác động làm giảm số cá thể của quần thể, hoặc tác động làm tăng số cá thể của quần thể
    • Trong điều kiện môi trường thuận lợi (môi trường có nguồn sống dồi dào, ít sinh vật ăn thịt,...) quần thể tăng mức sinh sản, giảm mức độ tử vong, nhiều cá thể từ nơi khác nhập cư tới sống trong quần thể,... làm cho số lượng cá thể của quần thể tăng lên nhanh chóng, đôi khi vượt hơn hẳn mức độ bình thường.
    • Khi mật độ cá thể trong quần thể tăng cao, sau một thời gian nguồn sống trở nên thiếu hụt, nơi sống chật chội,... cạnh tranh gay gắt lại diễn ra làm hạn chế gia tăng số cá thể của quần thể.
  • Trạng thái cân bằng của quần thể đạt được khi quần thể có số lượng các cá thể ổn định và cân bằng với khả năng cung cấp nguồn sống-của môi trường.

Câu 5: Vì sao nói: Trong tự nhiên, quần thể sinh vật xu hướng điều chỉnh số lượng cá thể của mình ở mức cân bằng?

Bài làm:
  • Trong tự nhiên, quần thể có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể có mức cân bằng là do: Mật độ của quần thể có ánh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới khả năng sinh sản và tử vong của cá thể.
  • Khi mật độ cá thể thấp mà điều kiện sống của môi trường thuận lợi (như nguồn sống dồi dào, khí hậu phù hợp,...) số cá thể mới sinh ra tăng lên. Ngược lại, khi mật độ cá thể tăng cao dẫn tới điều kiện sống của môi trường không thuận lợi, số cá thể bị chết tăng lên.
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top