- Viêm tai giữa (VTG) là bệnh rất hay gặp ở trẻ em và hài nhi. Nguyên nhân chủ yếu do bệnh ở mũi họng. Nếu được điều trị sớm và đúng cách, bệnh sẽ khỏi vã không có biến chứng.
- Tỷ lệ VTG : từ 5% đến 6% (tổng số dân)
- VTG có thể ảnh hưởng sức nghe. Bệnh có thể gây những biến chứng hiểm nghèo nguy hiểm tính mạng.
- VTG không lây lan, nhưng ARI (nhiễm khuẩn đường hô hấp trên), vấn đề dinh dưỡng, vệ sinh cá nhân, môi trường...có ảnh hướng đến bệnh.
- Bệnh có nhiều dạng lâm sàng khác nhau tuỳ: tuổi, thể trạng, nguyên nhân, tổn thương, tiến triển...
Viêm tai giữa cấp xuất tiết
Nguyên nhân
- Do viêm mũi họng, viêm VA
- Do mất thăng bằng áp lực không khígiữa tai giữa và tai ngoài
- Do cơ địa dị ứng
Triệu chứng lâm sàng
- Đau nhói trong tai hay tức ở tai như bị đút nút
- Ù tai tiếng trầm
- Nghe kém nhẹ kiểu truyền âm
- Nói có tiếng tự vang
Khám:
+ Màng nhĩ lõm (mấu ngắn xương búa nhô lên cao, cán xương búa nằm ngang, mất tam giác sáng), đôi khi có sung huyết dọc theo cán búa
+ Trường hợp dị ứng có thể thấy mức nước trong tai giữa
+ Nghiệm pháp Valsalva (- )
Tiến triển
- Thường diễn tiến nhẹ, sau vài ngày có thể tự khỏi, nhưng hay bị tái phát theo những đợt viêm mũi họng.
- Có thể thành viêm mạn tính gây sẹo và xơ dính màng nhĩ.
Điều trị
- Thông vòi nhĩ, nếu có dị ứng có thể bơm corticoide vào tai giữa
- Nếu có viêm mũi họng nên nhỏ mũi
Viêm tai giữa cấp mủ
Bệnh chỉ khu trú ở niêm mạc tai giữa, không có tổn thương xương.
Nguyên nhân
- Thường do viêm mũi họng, viêm amidan, viêm V.A., viêm xoang.
- Sau các bệnh nhiễm trùng lây: như cúm, sởi...
- Sau chấn thương: do áp lực, do hỏa khí gây thủng màng nhĩ...
- Nguyên nhân khác có thể gặp như: nhét bấc mũi sau để quá lâu, xì mũi không đúng cách, do khối u ở vòm mũi họng, thoái hóa đuôi cuốn dưới làm tắc vòi Eustche
Triệu chứng lâm sàng
Gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn đầu
Triêu chứng chủ yếu là viêm mũi họng: Có sốt nhẹ hay cao, đau rát họng, chảy mũi, ngạt mũi,
ho, có thể đau tai nhiều hoặc ít, ù tai. Khám: màng nhĩ sung huyết.
Giai đoạn toàn phát
- Thời kỳ chưa vở mủ:
+ Toàn thân:
Sốt cao 39-400C, thể trạng mệt mỏi, nhiểm trùng, ở trẻ nhỏ có thể có co giật. Có thể có rối loạn tiêu hóa, nhất là ở hài nhi và trẻ nhỏ
+ Cơ năng:
Đau dữ dội trong tai, đau bần bật theo nhịp mạch, đau lan nữa đầu. Nghe kém kiểu truyền âm Có thể có ù tai tiếng trầm
+ Thực thể:
Ấn vùng nắp tai và sau tai có thể có phản ứng đau Màng nhĩ dày hoặc đỏ rực lên, mất hết các mốc giải phẫu (tam giác sáng, cán búa), đôi lúc màng nhĩ phồng và có chỗ sáng bệch (mủ), có thể có hình vú bò.
- Thời kỳ vở mủ:
Có thể do chích rạch hay tự vỡ mủ. Các triệu chứng giảm nhanh: hết sốt, hết ỉa chảy, đỡ đau tai, bớt ù tai, có thể còn nghe kém nhẹ. Khám thấy có mủ chảy ra ống tai ngoài và thủng nhĩ Nếu lỗ thủng nhỏ dẫn lưu kém triệu chứng có thể còn tồn tại, cần chích rộng thêm.
Nếu được điều trị và theo dõi tốt, chích rạch kịp thời, bệnh có thể khỏi trong vòng 7 đến 10 ngày: mủ loãng dần và khô, màng nhĩ liền lại, không có di chứng.
Nếu không được điều trị và theo dõi tốt có thể đưa đến biến chứng: viêm tai giữa mạn tính mủ, viêm tai xương chũm cấp, hoặc các biến chứng nội sọ như: viêm màng não, viêm tĩnh mạch bên, áp xe đại hoặc tiểu não, liệt dây VII, nguy hiểm tính mạng.
Điều trị
Giai đoạn đầu
Chủ yếu điều trị viêm mũi họng: nhỏ mũi các thuốc sát trùng, súc họng bằng các dung dịch kiềm, nếu có sốt cao và ảnh hưởng toàn thân có thể uống hoặc tiêm kháng sinh.
Giai đoạn toàn phát
- Phải chích rạch màng nhĩ kịp thời và đúng cách (kịp thời: khi có mũ ứ đọng và khi màng nhĩ phồng, đúng cách: chích rạch ở 1/4 sau dưới), sau khi chích rạch cần đặt bấc dẫn lưu mũ và theo dõi cho đến khi vết chích liền.
- Nếu tự vỡ mủ: nên làm thuốc tai, cần bảo đảm hai nguyên tắc:
+ Dẫn lưu tốt: nếu lồ thúng nhỏ quá phải chích thêm, nếu lỗ thủng liền sớm quá mà màng nhĩ còn căng thì phải chích lại.
+ Rữa tai tốt: làm thuốc tai ướt và nhỏ thuốc điều trị tại chỗ. Các kháng sinh thường được sử dụng trong viêm tai giữa cấp là: Amoxycilline, Augmentin với liều lương 50mg/kg, Cefaclor, Roxythromycin kết hợp với các thuốc kháng viêm, giảm đau, các thuốc nhỏ để làm thông mũi và sát trùng vùng mũi họng...
Viêm xương chũm cấp
Do viêm tai giữa cấp gây nên, thường sau một vài tuần bệnh không đỡ mà các triệu chứng lại nặng lên, biểu hiện
. Toàn thân
Tình trạng nhiễm trùng, mệt mõi, sốt cao
Cơ năng
- Đau tai: đau tăng lên nhiều, đau lan ra vùng xương chủm và thái dương, có thể đau dữ dội làm mất ngủ kém ăn
- Nghe kém: tăng lên rõ, kiểu truyền âm
- Có thể có ù tai và chóng mặt
Thực thể
- Da vùng chũm sau tai có thể hơi nề, đỏ, nóng
- Mủ tai đặc hơn, thối hơn, chảy nhiều hơn
- Có thể có phản ứng xương chũm : ấn vùng sau tai đau
- Khám: Màng nhĩ thủng rộng, nề đỏ, có thể có dấu hiệu xóa góc sau trên (chute de la paroi)
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
- Dựa vào các triệu chứng: có viêm nhiễm đường hô hấp trên, sốt, có đau tai, có rối loạn tiêu hóa ở trẻ nhỏ, có ù tai và nghe kém ở trẻ lớn.
- Khi khám tai:
+ Màng nhĩ lõm, có thể thấy mức nước trong tai giữa, Valsalva (-): trong viêm tai giữa cấp xuất tiết dịch thấm
+ Màng nhĩ sung huyết rõ hoặc trắng bệch, phồng, mất hết các mốc giải phẫu bình thường trong viêm tai giữa cấp mủ.
- Đối với viêm tai xương chũm cấp: Dựa vào tiền sử có viêm tai giữa cấp kéo dài, các triệu chứng lại nặng hơn: sốt cao, thể trạng nhiễm trùng, đau tai tăng lên, có phản ứng xương chũm, mủ tai chảy đặc hơn, nhiều hơn và có mùi. Khi khám tai: Màng nhĩ thủng rộng, có thể có dấu hiệu xóa góc sau trên.
Nguồn: sưu tầm
- Tỷ lệ VTG : từ 5% đến 6% (tổng số dân)
- VTG có thể ảnh hưởng sức nghe. Bệnh có thể gây những biến chứng hiểm nghèo nguy hiểm tính mạng.
- VTG không lây lan, nhưng ARI (nhiễm khuẩn đường hô hấp trên), vấn đề dinh dưỡng, vệ sinh cá nhân, môi trường...có ảnh hướng đến bệnh.
- Bệnh có nhiều dạng lâm sàng khác nhau tuỳ: tuổi, thể trạng, nguyên nhân, tổn thương, tiến triển...
Viêm tai giữa cấp xuất tiết
Nguyên nhân
- Do viêm mũi họng, viêm VA
- Do mất thăng bằng áp lực không khígiữa tai giữa và tai ngoài
- Do cơ địa dị ứng
Triệu chứng lâm sàng
- Đau nhói trong tai hay tức ở tai như bị đút nút
- Ù tai tiếng trầm
- Nghe kém nhẹ kiểu truyền âm
- Nói có tiếng tự vang
Khám:
+ Màng nhĩ lõm (mấu ngắn xương búa nhô lên cao, cán xương búa nằm ngang, mất tam giác sáng), đôi khi có sung huyết dọc theo cán búa
+ Trường hợp dị ứng có thể thấy mức nước trong tai giữa
+ Nghiệm pháp Valsalva (- )
Tiến triển
- Thường diễn tiến nhẹ, sau vài ngày có thể tự khỏi, nhưng hay bị tái phát theo những đợt viêm mũi họng.
- Có thể thành viêm mạn tính gây sẹo và xơ dính màng nhĩ.
Điều trị
- Thông vòi nhĩ, nếu có dị ứng có thể bơm corticoide vào tai giữa
- Nếu có viêm mũi họng nên nhỏ mũi
Viêm tai giữa cấp mủ
Bệnh chỉ khu trú ở niêm mạc tai giữa, không có tổn thương xương.
Nguyên nhân
- Thường do viêm mũi họng, viêm amidan, viêm V.A., viêm xoang.
- Sau các bệnh nhiễm trùng lây: như cúm, sởi...
- Sau chấn thương: do áp lực, do hỏa khí gây thủng màng nhĩ...
- Nguyên nhân khác có thể gặp như: nhét bấc mũi sau để quá lâu, xì mũi không đúng cách, do khối u ở vòm mũi họng, thoái hóa đuôi cuốn dưới làm tắc vòi Eustche
Triệu chứng lâm sàng
Gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn đầu
Triêu chứng chủ yếu là viêm mũi họng: Có sốt nhẹ hay cao, đau rát họng, chảy mũi, ngạt mũi,
ho, có thể đau tai nhiều hoặc ít, ù tai. Khám: màng nhĩ sung huyết.
Giai đoạn toàn phát
- Thời kỳ chưa vở mủ:
+ Toàn thân:
Sốt cao 39-400C, thể trạng mệt mỏi, nhiểm trùng, ở trẻ nhỏ có thể có co giật. Có thể có rối loạn tiêu hóa, nhất là ở hài nhi và trẻ nhỏ
+ Cơ năng:
Đau dữ dội trong tai, đau bần bật theo nhịp mạch, đau lan nữa đầu. Nghe kém kiểu truyền âm Có thể có ù tai tiếng trầm
+ Thực thể:
Ấn vùng nắp tai và sau tai có thể có phản ứng đau Màng nhĩ dày hoặc đỏ rực lên, mất hết các mốc giải phẫu (tam giác sáng, cán búa), đôi lúc màng nhĩ phồng và có chỗ sáng bệch (mủ), có thể có hình vú bò.
- Thời kỳ vở mủ:
Có thể do chích rạch hay tự vỡ mủ. Các triệu chứng giảm nhanh: hết sốt, hết ỉa chảy, đỡ đau tai, bớt ù tai, có thể còn nghe kém nhẹ. Khám thấy có mủ chảy ra ống tai ngoài và thủng nhĩ Nếu lỗ thủng nhỏ dẫn lưu kém triệu chứng có thể còn tồn tại, cần chích rộng thêm.
Nếu được điều trị và theo dõi tốt, chích rạch kịp thời, bệnh có thể khỏi trong vòng 7 đến 10 ngày: mủ loãng dần và khô, màng nhĩ liền lại, không có di chứng.
Nếu không được điều trị và theo dõi tốt có thể đưa đến biến chứng: viêm tai giữa mạn tính mủ, viêm tai xương chũm cấp, hoặc các biến chứng nội sọ như: viêm màng não, viêm tĩnh mạch bên, áp xe đại hoặc tiểu não, liệt dây VII, nguy hiểm tính mạng.
Điều trị
Giai đoạn đầu
Chủ yếu điều trị viêm mũi họng: nhỏ mũi các thuốc sát trùng, súc họng bằng các dung dịch kiềm, nếu có sốt cao và ảnh hưởng toàn thân có thể uống hoặc tiêm kháng sinh.
Giai đoạn toàn phát
- Phải chích rạch màng nhĩ kịp thời và đúng cách (kịp thời: khi có mũ ứ đọng và khi màng nhĩ phồng, đúng cách: chích rạch ở 1/4 sau dưới), sau khi chích rạch cần đặt bấc dẫn lưu mũ và theo dõi cho đến khi vết chích liền.
- Nếu tự vỡ mủ: nên làm thuốc tai, cần bảo đảm hai nguyên tắc:
+ Dẫn lưu tốt: nếu lồ thúng nhỏ quá phải chích thêm, nếu lỗ thủng liền sớm quá mà màng nhĩ còn căng thì phải chích lại.
+ Rữa tai tốt: làm thuốc tai ướt và nhỏ thuốc điều trị tại chỗ. Các kháng sinh thường được sử dụng trong viêm tai giữa cấp là: Amoxycilline, Augmentin với liều lương 50mg/kg, Cefaclor, Roxythromycin kết hợp với các thuốc kháng viêm, giảm đau, các thuốc nhỏ để làm thông mũi và sát trùng vùng mũi họng...
Viêm xương chũm cấp
Do viêm tai giữa cấp gây nên, thường sau một vài tuần bệnh không đỡ mà các triệu chứng lại nặng lên, biểu hiện
. Toàn thân
Tình trạng nhiễm trùng, mệt mõi, sốt cao
Cơ năng
- Đau tai: đau tăng lên nhiều, đau lan ra vùng xương chủm và thái dương, có thể đau dữ dội làm mất ngủ kém ăn
- Nghe kém: tăng lên rõ, kiểu truyền âm
- Có thể có ù tai và chóng mặt
Thực thể
- Da vùng chũm sau tai có thể hơi nề, đỏ, nóng
- Mủ tai đặc hơn, thối hơn, chảy nhiều hơn
- Có thể có phản ứng xương chũm : ấn vùng sau tai đau
- Khám: Màng nhĩ thủng rộng, nề đỏ, có thể có dấu hiệu xóa góc sau trên (chute de la paroi)
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
- Dựa vào các triệu chứng: có viêm nhiễm đường hô hấp trên, sốt, có đau tai, có rối loạn tiêu hóa ở trẻ nhỏ, có ù tai và nghe kém ở trẻ lớn.
- Khi khám tai:
+ Màng nhĩ lõm, có thể thấy mức nước trong tai giữa, Valsalva (-): trong viêm tai giữa cấp xuất tiết dịch thấm
+ Màng nhĩ sung huyết rõ hoặc trắng bệch, phồng, mất hết các mốc giải phẫu bình thường trong viêm tai giữa cấp mủ.
- Đối với viêm tai xương chũm cấp: Dựa vào tiền sử có viêm tai giữa cấp kéo dài, các triệu chứng lại nặng hơn: sốt cao, thể trạng nhiễm trùng, đau tai tăng lên, có phản ứng xương chũm, mủ tai chảy đặc hơn, nhiều hơn và có mùi. Khi khám tai: Màng nhĩ thủng rộng, có thể có dấu hiệu xóa góc sau trên.
Nguồn: sưu tầm