Bùi Khánh Thu
Member
- Xu
- 25,443
Kim loại là vật thể sáng, dẻo có thể rèn được, có tính dẫn nhiệt và dẫn điện cao. Tuy nhiên không phải mọi kim loại đều có được tính chất đó. Vậy chúng nằm ở vị trí nào trong bảng tuần hoàn? Cấu tạo của kim loại như thế nào? Cùng mình tìm hiểu bài 17 - Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại nhé
- Nhóm IA (trừ hiđro), nhóm IIA, nhóm IIIA (trừ bo) và một phần của các nhóm IVA, VA, VIA.
- Các nhóm B (từ IB đến VIIIB).
- Họ lantan và actini, được xếp riêng thành hai hàng ở cuối bảng.
- Nguyên tử của hầu hết các nguyên tố kim loại đều có ít electron ở lớp ngoài cùng (1, 2 hoặc 3e).
- Trong cùng chu kì, nguyên tử của nguyên tố kim loại có bán kính nguyên tử lớn hơn và điện tích hạt nhân nhỏ hơn so với nguyên tử của nguyên tố phi kim.
2. Cấu tạo tinh thể
* Ở nhiệt độ thường, trừ thủy ngân ở thể lỏng, còn các kim loại khác ở thể rắn và có cấu tạo tinh thể.
* Trong tinh thể kim loại, nguyên tử và ion kim loại nằm ở những nút của mạng tinh thể. Các electron hóa trị liên kết yếu với hạt nhân nên dễ tách khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong mạng tinh thể.
Tinh thể kim loại có ba kiểu mạng phổ biến sau:
- Mạng tinh thể lục phương: Be, Mg, Zn,...
- Mạng tinh thể lập phương tâm diện: Cu, Ag, Au, Al,...
- Mạng tinh thể lập phương tâm khối: Li, Na, K, V, Mo,...
3. Liên kết kim loại
- Ở trạng thái lỏng và rắn, các nguyên tử kim loại liên kết với nhau bằng một kiểu liên kết hóa học riêng gọi là liên kết kim loại.
- Liên kết kim loại là liên kết được hình thành giữa các nguyên tử và ion kim loại trong mạng tinh thể do sự tham gia của các electron tự do.
III. Bài tập
Trong bảng tuần hoàn có gần 90 nguyên tố kim loại. Các nguyên tố kim loại có mặt ở:
Cấu tạo nguyên tử
Khái niệm: Liên kết kim loại là liên kết sinh ra bởi lực hút tĩnh điện giữa các electron tự do và các ion dương, kết dính các ion dương kim loại với nhau.
So sánh liên kết kim loại với liên kết cộng hóa trị:
A. nguyên tử, ion kim loại và các electron độc thân.
B. nguyên tử, ion kim loại và các electron tự do.
C. nguyên tử kim loại và các electron độc thân.
D. ion kim loại và các electron độc thân.
Câu 5.(Trang 82 SGK) Cho cấu hình electron: 1s22s22p6. Dãy nào sau đây gồm các nguyên tử và ion có cấu hình electron như trên?
A. K+, Cl, Ar.
B. Li+, Br, Ne.
C. Na+, Cl, Ar.
D. Na+, F-, Ne.
Câu 6.(Trang 82 SGK) Cation R+ có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là 2p6. Nguyên tử R là
A. F
B. Na
C. K
D. Cl
Câu 7.(Trang 82 SGK) Hoà tan 1,44 gam một kim loại hoá trị II trong 150 ml dung dịch H2SO4 0,5M . Để trung hoà axit dư trong dung dịch thu được, phải dùng hết 30 ml dung dịch NaOH 1M. Kim loại đó là:
A. Ba
B. Ca
C. Mg
D. Be
Câu 8.(Trang 82 SGK) Hoà tan hoàn toàn 15,4 gam hỗn hợp Mg và Zn trong dung dịch HCl dư thấy có 0,6 gam khí H2 bay ra. Khối lượng muối tạo ra trong dung dịch là
A. 36,7 gam
B. 35,7 gam
C. 63,7 gam
D. 53,7 gam.
Gọi số mol của Fe phản ứng với số mol của ACl2 là x
PTHH
A + Cl2 → ACl2 (1)
Fe + ACl2 → FeCl2 + A (2)
(mol) x x x
Ta có nFeCl2 = 0,25.0,4 = 0,1 (mol)
Khối lượng thanh sắt tăng là: mA – mFe = xMA - 56x = 0,8 (g)
Thay x bằng 0,1 ta được: A = 64 => A là Cu
nCu = nCuCl2 = 12,8/64 = 0,2 (mol)
=>Nồng độ dung dịch CuCl2 là:
CMCuCl2= 0,2 / 0,4 = 0,5M
Tóm lại qua bài vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại ta cần nắm được kim loại nằm ở vị trí nào trong bảng tuần hoàn, chúng có cấu tạo ra sao. Chúc các bạn học tốt
Nguồn: Tổng hợp
Bài 17 - Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại
I. Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn
Các nguyên tố hóa học được phân thành kim loại và phi kim. Trên 110 nguyên tố hóa học đã biết có tới gần 90 nguyên tố là kim loại. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố kim loại có mặt ở:- Nhóm IA (trừ hiđro), nhóm IIA, nhóm IIIA (trừ bo) và một phần của các nhóm IVA, VA, VIA.
- Các nhóm B (từ IB đến VIIIB).
- Họ lantan và actini, được xếp riêng thành hai hàng ở cuối bảng.
II. Cấu tạo của kim loại
1. Cấu tạo nguyên tử- Nguyên tử của hầu hết các nguyên tố kim loại đều có ít electron ở lớp ngoài cùng (1, 2 hoặc 3e).
- Trong cùng chu kì, nguyên tử của nguyên tố kim loại có bán kính nguyên tử lớn hơn và điện tích hạt nhân nhỏ hơn so với nguyên tử của nguyên tố phi kim.
2. Cấu tạo tinh thể
* Ở nhiệt độ thường, trừ thủy ngân ở thể lỏng, còn các kim loại khác ở thể rắn và có cấu tạo tinh thể.
* Trong tinh thể kim loại, nguyên tử và ion kim loại nằm ở những nút của mạng tinh thể. Các electron hóa trị liên kết yếu với hạt nhân nên dễ tách khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong mạng tinh thể.
Tinh thể kim loại có ba kiểu mạng phổ biến sau:
- Mạng tinh thể lục phương: Be, Mg, Zn,...
- Mạng tinh thể lập phương tâm diện: Cu, Ag, Au, Al,...
- Mạng tinh thể lập phương tâm khối: Li, Na, K, V, Mo,...
3. Liên kết kim loại
- Ở trạng thái lỏng và rắn, các nguyên tử kim loại liên kết với nhau bằng một kiểu liên kết hóa học riêng gọi là liên kết kim loại.
- Liên kết kim loại là liên kết được hình thành giữa các nguyên tử và ion kim loại trong mạng tinh thể do sự tham gia của các electron tự do.
III. Bài tập
Câu 1.(Trang 82 SGK) Hãy cho biết vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn?
Bài làm:Trong bảng tuần hoàn có gần 90 nguyên tố kim loại. Các nguyên tố kim loại có mặt ở:
- IA (trừ hiđrô); nhóm IIA, nhóm IIIA (trừ bố) và một phần nhóm IVA, VÀ, VIA;
- Các nhóm B (từ IB đến VIIIB);
- Họ lantan và actini được xếp riêng thành 2 hàng ở cuối bảng.
Câu 2.(Trang 82 SGK) Nguyên tử kim loại và tinh thể kim loại có cấu tạo như thế nào?
Bài làm:Cấu tạo nguyên tử
- Nguyên tử của hầu hết các nguyên tố kim loại đều có it electron ở lớp ngoài cùng (1,2 hoặc 3e).
- Ở nhiệt độ thường, trừ thủy ngân ở thể lỏng, còn các kim loại khác ở thể rắn và có cấu tạo tinh thể
- Trong tinh thể kim loại, nguyên tử và ion kim loại nằm ở những nut mạng tinh thể. Các eletron hóa trị liên kết yếu với hạt nhân nên dễ tách khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong mạng tinh thể.
- Mạng tinh thể lục phương có độ đặc khít 74%.
- Mạng tinh thể lập phương tâm diện có độ đặc khít 74%.
- Mạng tinh thể lập phương tâm khối có độ đặc khít 68%.
Câu 3.(Trang 82 SGK) Liên kết kim loại là gì? So sánh với liên kết ion và liên kết cộng hoá trị?
Bài làm:Khái niệm: Liên kết kim loại là liên kết sinh ra bởi lực hút tĩnh điện giữa các electron tự do và các ion dương, kết dính các ion dương kim loại với nhau.
So sánh liên kết kim loại với liên kết cộng hóa trị:
- Giống nhau: có sự dùng chung electron.
- Khác nhau:
- Liên kết cộng hóa trị: sự dùng chung electron giũa hai nguyên tử tham gia liên kết.
- Liên kết kim loại: sự dùng chung electron toàn bộ electron trong nguyên tử kim loại.
- Giống nhau: đều là liên kết sinh ra bởi lực hút tĩnh điện.
- Khác nhau
- Liên kết ion: do lực hút tĩnh điện giữa hai ion mang điện tích trái dấu.
- Liên kết kim loại: lực hút tĩnh điện sinh ra do các electron tự do trong kim loại và ion dương kim loại.
A. nguyên tử, ion kim loại và các electron độc thân.
B. nguyên tử, ion kim loại và các electron tự do.
C. nguyên tử kim loại và các electron độc thân.
D. ion kim loại và các electron độc thân.
Câu 5.(Trang 82 SGK) Cho cấu hình electron: 1s22s22p6. Dãy nào sau đây gồm các nguyên tử và ion có cấu hình electron như trên?
A. K+, Cl, Ar.
B. Li+, Br, Ne.
C. Na+, Cl, Ar.
D. Na+, F-, Ne.
Câu 6.(Trang 82 SGK) Cation R+ có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là 2p6. Nguyên tử R là
A. F
B. Na
C. K
D. Cl
Câu 7.(Trang 82 SGK) Hoà tan 1,44 gam một kim loại hoá trị II trong 150 ml dung dịch H2SO4 0,5M . Để trung hoà axit dư trong dung dịch thu được, phải dùng hết 30 ml dung dịch NaOH 1M. Kim loại đó là:
A. Ba
B. Ca
C. Mg
D. Be
Câu 8.(Trang 82 SGK) Hoà tan hoàn toàn 15,4 gam hỗn hợp Mg và Zn trong dung dịch HCl dư thấy có 0,6 gam khí H2 bay ra. Khối lượng muối tạo ra trong dung dịch là
A. 36,7 gam
B. 35,7 gam
C. 63,7 gam
D. 53,7 gam.
Câu 9.(Trang 82 SGK) Cho 12,8 gam kim loại A hoá trị II phản ứng hoàn toàn với khí Cl2 thu được muối B. Hoà tan B vào nước để được 400 ml dung dịch C. Nhúng thanh sắt nặng 11,2 gam vào dung dịch C, sau một thời gian thấy kim loại A bám vào thanh sắt và khối lượng thanh sắt lúc này là 12,0 gam; nồng độ FeCl2 trong dung dịch là 0,25M. Xác định kim loại A và nồng độ mol của muối B trong dung dịch C.
Bài làm:Gọi số mol của Fe phản ứng với số mol của ACl2 là x
PTHH
A + Cl2 → ACl2 (1)
Fe + ACl2 → FeCl2 + A (2)
(mol) x x x
Ta có nFeCl2 = 0,25.0,4 = 0,1 (mol)
Khối lượng thanh sắt tăng là: mA – mFe = xMA - 56x = 0,8 (g)
Thay x bằng 0,1 ta được: A = 64 => A là Cu
nCu = nCuCl2 = 12,8/64 = 0,2 (mol)
=>Nồng độ dung dịch CuCl2 là:
CMCuCl2= 0,2 / 0,4 = 0,5M
Tóm lại qua bài vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại ta cần nắm được kim loại nằm ở vị trí nào trong bảng tuần hoàn, chúng có cấu tạo ra sao. Chúc các bạn học tốt
Nguồn: Tổng hợp
Sửa lần cuối: