Vì sao nói tư duy là một quá trình. Ví dụ minh họa?
QUÁ TRÌNH TƯ DUY
- Khái quát:
- Khái niệm tư duy.
- Quá trình tư duy.
- xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề.
- Huy động và lựa chọn các tri thức, kinh nghiệm.
- Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết.
- Kiểm tra giả thuyết.
- Giải quyết nhiệm vụ.
Chú ý: ví dụ minh họa cho quá trình tư duy.
- Kết luận.
- Sách hay tìm đọc.
- Chi tiết:
- Khái niệm tư duy
Tư duy là quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Tư duy thuộc về giai đoạn nhận thức lí tính, là một bộ phận quan trọng của quá trình tâm lí.
II.Quá trình tư duy.
Tư duy là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn:
- Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề
- Tư duy chỉ nảy sinh khi con người nhận thức được tình huống. Tình huống là điều kiện quan trọng của tư duy. Song không phải tình huống nào cũng nảy sinh tư duy. Chỉ có những tình huống mà con người nhận thức rằng “có vấn đề” và cần phải giải quyết nó đễ thỏa mãn nhu cầu thì trong tình huống đó tư duy mới nảy sinh.
- Ví dụ: một bài toán nhân sẽ là vấn đề đối với một học sinh lớp hai nhưng không phải là vấn đề đối với một sinh viên đại học.
- Mỗi người sẽ nhìn nhận vấn đề một cách khác nhau tùy thuộc vào kiến thức, kinh nghiệm và nhu cầu cá nhân. Một người càng có nhiều kinh nghiệm trong một lĩnh vực nào đó càng dễ dàng nhìn ra một cách đầy đủ các mâu thuẫn.
- Và nhu cầu của mỗi người cũng rất quan trọng. Nếu nếu người nào có nhu cầu cao trong vấn đề đó thì sẽ nhìn nhận vấn đề sâu sắc hơn những người có nhu cầu cơ bản.
- Ví dụ: Nhà quản lí có kiến thức cao, từng làm việc nhiều năm có nhiều kinh nghiệm và có nhu cầu giải quyết vấn đề cao thì sẽ nhìn nhận vấn đề sâu sắc và toàn diện hơn nhà quản lí có kiến thức thấp mới đi làm và không có mong muốn giải quyết vấn đề.
- Trong giai đoạn này cần chú ý tránh xác định chệch hướng vấn đề. Nếu xác định sai sẽ ảnh hưởng đến những bước sau và có thể không tìm ra phương pháp giải quyết.
- Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng của quá trình tư duy.
2) huy đông các tri thức, kinh nghiệm
Chủ thề tư duy huy động các tri thức, kinh nghiệm liên quan đến vấn đề cần giải quyết từ đó xuất hiện các liên tưởng. Sau khi xác định vấn đề chủ thể tư duy bắt tay vào việc tìm kiếm tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau và tập hợp những kinh nghiệm của bản thân hoặc kinh nghiệm học hỏi từ người đi trước có liên quan đến vấn đề,từ đó liên tưởng trong đầu những nội dung có liên quan đến vấn đề.
3) Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết
- Các tri thức kinh nghiệm thoạt đầu mang tính chất rộng rãi, bao trùm nên cần được sàng lọc cho phù hợp với nhiệm vụ. Chủ thể tư duy tìm kiếm thông tin từ nhiều phía nên lượng thông tin thu được rất lớn nhưng không phải thông tin nào cũng chính xác, cần phải lựa chọn những thông tin phù hợp và đáng tin cậy đễ đưa vào giải quyết vấn đề.
- Ví du: sau khi thu thập thông tin về một vấn đề tâm lí nào đo thông qua những tờ trắc nghiệm người ta không dùng thông tin của tất cả các phiếu mà chỉ dùng những phiếu có nội dung chân thực đễ sử dụng.
- Từ cơ sở dữ liệu vừa thu được hình thành một số phương án có thể có đễ giải quyết nhiệm vụ nhanh chóng và tiết kiệm thời gian.
4) Kiểm tra giả thuyết
- Nên trải qua một quá trình kiểm tra trước khi thực hiện các phương án. Cần kiểm tra xem phương án nào tương ứng với điều kiện và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. Nếu:
- Phương án được khẳng định thì sẽ đi đến giải quyết vấn đề bằng phương án đó.
- Phương án bị phủ định thì hình thành một quá trình tư duy mới tìm ra phương án mới phù hợp hơn đễ giải quyết vấn đề.
- Trong giai đoạn này sau khi kiểm tra các phương án đôi khi chủ thể tư duy sẽ phát hiện ra một số nhiệm vụ mới cần giải quyết.
5) Giải quyết vấn đề
- Là khâu cuối cùng của quá trình tư duy.
- Khi giả thuyết đã được kiểm tra và khẳng định thì sẽ được thực hiện, nghĩa là đi đến câu trả lời cho vấn đề được đặt ra.
- Sau khi giải quyết vấn đề đôi khi một số vấn đề mới lại nảy sinh. Lúc đó, một quá trình tư duy mới lại bắt đầu.
- Trong quá trình giải quyết nhiệm vụ, con người thường gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân. Có 3 nguyên nhân thường gặp:
- Chủ thể không nhận thấy một số dữ kiện của bài toán( nhiệm vụ).
- Chủ thể đưa vào bài toán một điều kiện thừa.
- Tính chất cứng nhắc, khuôn sáo của tư duy.
Đây là sơ đồ logic của tư duy do nhà tâm lí học K.K. Platonop đã tóm tắt. Số lượng các gia đoạn có thể không cần đầy đủ trong những trường hợp nhất định, nhưng thứ tự các giai đoạn phải tuân thủ theo sơ đồ.
Ví dụ minh họa:
- Sinh viên A cuối tháng hết tiền không có tiền ăn, tiền tiêu nhưng còn đến một tuần nửa mới đến hạn nhận tiền nhà gửi. Vấn đề đặt ra cho sinh viên này là làm sao sống qua một tuần nửa chờ đến ngày nhà gửi tiền vào. Và sinh viên A bắt tay vào vệc tìm cách giải quyết vấn đề.
- Sau khi tham khảo ý kiến của các bạn và cộng thêm kinh nghiệm của bản thân qua những lần hết tiền trước đây sinh viên A đã tìm ra một số phương án giải quyết như sau:
- Vay tiền bạn bè sống tạm một tuần, sau khi nhận tiền sẽ gửi lại.
- Bảo gia đình gửi tiền sớm hơn
- Ăn chịu.
- Sinh viên A bắt tay vào việc kiểm tra xem phương án nào có thể thực hiện được.
- Đầu tiên là đi hỏi thăm các bạn vay tiền nhưng cuối tháng ai cũng hết tiền không thể vay được.
- Tiếp theo là hỏi cô chủ ăn chịu nhưng cô chủ quán không bán.
- Cuối cùng là điện về nhà nói với gia đình và gia đình đồng ý gửi sớm hơn, nhưng gửi ít hơn thường lệ.
- Và vấn đề của sinh viên này đã được giải quyết nhưng một vấn đề mới lại nảy sinh là với số tiền ít hơn sinh viên A phải chi tiêu thế nào đễ đủ cho tháng tiếp theo. Và một quá trình tư duy mới lại nảy sinh.
- Kết luận
- Cần kiên nhẫn,có thời gian nhìn nhận vấn đề để hiểu được bản chất của nó tránh bỏ qua một số dữ liệu quan trọng làm cho việc tư duy trở nên bế tắt.
- Ví dụ: khi làm bài thi phải có thời gian đọc đề thật kĩ
- Cần quyết đoán, xác định rỏ nhiệm vụ tránh tư duy chệch hướng vấn đề.
- Ví Dụ: khi làm việc nhóm cần thống nhất ý kiến tránh phân vân nhiều ý kiến
- Tránh làm phức tạp hóa vấn đề dẫn đến khó khăn trong tư duy.
- ví dụ: chỉ tìm đọc những tài liệu cần thiết cho bài làm tránh đọc nhiều sách đâm ra lan man.
- Tránh lối tư duy khuôn sáo, cứng nhắc.
- Ví Dụ: nhà quản lí không nên áp dụng phương pháp quản lí của môi trường này cho môi trường khác.
Tư duy trong cuộc sống:
- Khi gặp một vấn đề trong cuộc sống không nên bi quan, bế tắt, cần bình tĩnh tìm cách tư duy giải quyết vấn đề.
- Khi tư duy giải quyết vấn đề cần tư duy tích cực tránh lối tư duy lệch lạc tiêu cực.
- Trong hoạt động giáo dục và quản lí cần khuyến khích lối tư duy đột phá đễ tìm ra thành công mới.
- Học sinh, sinh viên cần tập lối tư duy logic, phát triển khả năng tư duy đễ học tập hiệu quả và nhanh chóng.
- Học sinh sinh viên cần năng nổ hoạt động đễ có nhiều trãi nghiệm giúp cho tư duy trong học tập và trong cuộc sống tốt hơn.
- Làm chủ tư duy thay đổi vận mệnh của Adam Khoo: bạn có thể làm được những gì bạn muốn nếu bạn biết cách tư duy và làm chủ tư duy.
- Tư duy tích cực của Trish Summerfield: người lạc quan và có tư duy tích cực luôn nhìn thấy cơ hội trong từng mối hiểm nguy, người không lạc quan và có tư duy tiêu cực luôn nhìn thấy hiểm nguy trong từng cơ hội.
- Tư duy đột phá của Shogio Hibino: sách giúp trí não bạn nhìn nhận vấn đề một cách nhanh nhất và sâu sắc nhất, đưa ra những ý kiến sáng tạo độc đáo. Với tư duy đột phá bạn sẽ thông minh hơn mà không phải mất nhiều công sức.
- Phương pháp tư duy siêu tốc của Bobi Diporter nói về các phương pháp tư duy hổ rợ khả năng trí nhớ, giúp bộ não tư duy hiệu quả và đột phá.
- Lập bản đồ tư duy của Tony Buzan: sách hướng dẫn cách lập bản đồ tư duy ghi chú lại và sắp xếp những tư duy giúp bạn ngăn nắp và sáng tạo hơn.
- Sáu chiếc nón tư duy của Edward de Bono: sách nói về từng loại tư duy, chỉ cho chúng ta biết trong hoàn cảnh nào cần áp dụng những loại tư duy nào cho hiệu quả cao nhất.
- Tôi tài giỏi bạn cũng thế của Adam Khoo. Đọc sách này cho ta biết nhiều kĩ năng bổ ích bổ trợ cho quá trình tư duy. Đến với tôi tài giỏi bạn cũng thế bạn sẽ khám phá và phát huy hết tiềm năng của bản thân.
Sưu tầm*