Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
ĐỊA LÍ THPT
Địa lý 12
Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Bút Nghiên" data-source="post: 24114" data-attributes="member: 699"><p><strong><span style="font-size: 12px"><span style="color: Indigo"><p style="text-align: center">Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên</p><p></span></span></strong></p><p><strong>I/Khái quát chung:</strong></p><p><strong></strong></p><p><strong>1/Vị trí địa lý và lãnh thổ</strong>: gồm có 5 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.</p><p></p><p>-Diện tích: 54,7 nghìn km2 (16,5% diện tích cả nước). Dân số: 4,9 triệu người (5,8% dân số cả nước).</p><p></p><p> -Tiếp giáp: Duyên hải NTB, ĐNB, Campuchia và Lào. Đây là vùng duy nhất ở nước ta không giáp biển.</p><p></p><p>-> thuận lợi giao lưu liên hệ với các vùng, có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng và xây dựng kinh tế.</p><p></p><p><strong>2/Các thế mạnh và hạn chế:</strong></p><p><strong></strong></p><p><strong>a/Thế mạnh:</strong></p><p></p><p>-Đất bazan giàu dinh dưỡng với diện tích lớn nhất cả nước.</p><p></p><p>-Khí hậu cận xích đạo, có sự phân hóa theo độ cao -> tiềm năng to lớn về nông nghiệp.</p><p></p><p>-Diện tích rừng và độ che phủ rừng cao nhất nước ta.</p><p></p><p>-Không nhiều khoáng sản nhưng có quặng bô-xit với trữ lượng hàng tỷ tấn.</p><p></p><p>-Trữ năng thủy điện tương đối lớn trên các sông: Xê Xan, Xrê Pok, thượng nguồn sông Đồng Nai.</p><p></p><p>- Có nhiều dân tộc thiểu số với nền văn hóa độc đáo và kinh nghiệm sản xuất phong phú.</p><p></p><p><strong>b/Hạn chế:</strong></p><p></p><p>-Mùa khô thiếu nước nghiêm trọng cho sản xuất và đời sống.</p><p></p><p>-Thiếu lao động lành nghề.</p><p></p><p>-Mức sống của nhân dân còn thấp, giáo dục, y tế còn kém phát triển…</p><p></p><p>-Cơ sở hạ tầng còn thiếu, nhất là GTVT còn kém phát triển, các TTCN qui mô nhỏ.</p><p></p><p><strong>II/Phát triển cây công nghiệp lâu năm:</strong></p><p></p><p> -Đất đỏ badan, giàu chất dinh dưỡng, có tầng phong hóa sâu, phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn có thể hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn.</p><p></p><p>-Khí hậu có tính chất cận xích đạo, mùa khô kéo dài thuận lợi phơi sấy, bảo quản các sản phẩm. Lên cao 400-500m khí hậu khô nóng, độ cao 1000m lại mát mẻ có thể trồng cây công nghiệp nhiệt đới & cận nhiệt.</p><p></p><p>+Café chiếm 4/5 diện tích trồng café cả nước (450.000 ha). Đắc Lắc là có diện tích café lớn nhất (259.000 ha), nổi tiếng là café Buôn Mê Thuột có chất lượng cao.</p><p></p><p>Café chè trồng nơi có khí hậu mát hơn: Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng.</p><p></p><p>Café vối trồng nơi có khí hậu nóng hơn: Đắc Lắk.</p><p></p><p>+Chè trồng trên các cao nguyên cao hơn ở Lâm Đồng, Gia Lai & được chế biến tại các nhà máy chè Biển Hồ (Gia Lai), Bảo Lộc (Lâm Đồng). Lâm Đồng có DT trồng chè lớn nhất nước.</p><p></p><p>+Cao su lớn thứ 2 sau ĐNB, tập trung ở Gia Lai, Đắc Lắk.</p><p></p><p>*Khó khăn & biện pháp khắc phục:</p><p></p><p>-Mùa khô kéo dài cần giải quyết vấn đề thuỷ lợi, mùa mưa cần có biện pháp chống xói mòn đất.</p><p></p><p>-Thiếu lao động lành nghề, đã thu hút lao động từ nơi khác đến tạo ra tập quán sản xuất mới.</p><p></p><p>-Bảo đảm LT-TP cho vùng thông qua trao đổi hàng hóa với các vùng khác, tạo điều kiện ổn định diện tích cây công nghiệp.</p><p></p><p>-Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, mở rộng diện tích có kế hoạch, đi đôi với việc bảo vệ rừng và phát triển thuỷ lợi.</p><p></p><p>-Đa dạng hoá cơ cấu cây công nghiệp. Phát triển mô hình KT vườn trồng café, hồ tiêu… để nâng cao hiệu quả sản xuất.</p><p></p><p>-Nâng cấp mạng lưới GTVT như đường 14 xuyên Tây Nguyên, đường 19, 26 nối với đồng bằng duyên hải.</p><p></p><p> -Đẩy mạnh các cơ sở chế biến, XK & thu hút đầu tư nước ngoài.</p><p></p><p> <strong>III/Khai thác và chế biến lâm sản:</strong></p><p></p><p>-Đầu thập kỷ 90 (thế kỷ XX) ở Tây Nguyên rừng vẫn che phủ 60% diện tích lãnh thổ. Rừng chiếm 36% diện tích đất có rừng & 52% SL gỗ có thể khai thác của cả nước.</p><p></p><p>-Có nhiều gỗ quý, chim, thú có giá trị: cẩm lai, sến, trắc…, voi, bò tót, tê giác…</p><p></p><p>-Có hàng chục lâm trường khai thác, chế biến & trồng rừng</p><p></p><p>Liên hiệp lâm-nông-công nghiệp lớn nhất nước ta Kon Hà Nừng (Gia Lai), Gia Nghĩa (Đắc Nông)….</p><p></p><p>-Sản lượng khai thác gỗ hàng năm đều giảm, đến cuối thập kỷ 80 (thế kỷ XX) là 600.000-700.000m3, nay còn 200.000-300.000m3/năm.</p><p></p><p>-Nạn phá rừng gia tăng làm giảm sút lớp phủ thực vật, môi trường sống bị đe dọa, mực nước ngầm hạ thấp, đất đai dễ bị xói mòn…Cần có biện pháp ngăn chặn nạn phá rừng, khai thác hợp lý đi đôi với trồng rừng mới, đẩy mạnh giao đất, giao rừng, chế biến tại địa phương và hạn chế xuất khẩu gỗ tròn.</p><p></p><p></p><p> <strong>IV/Khai thác thủy năng kết hợp với thủy lợi:</strong></p><p></p><p>-Trước đây đã xây dựng một số nhà máy thuỷ điện: Đa Nhim trên sông Đa Nhim (160MW), Đrây-H’ling trên sông Xrê-pôk (12MW).</p><p></p><p>-Thuỷ điện Yaly trên sông Xêxan (720MW) khánh thành năm 2002, đã xây dựng thêm: Xê-Xan 3, Xê-Xan 3A, Xê-Xan 4, Plây Krông; tổng công suất trên sông Xê-Xan khoảng 1.500MW.</p><p></p><p>-Trên sông Xrê-Pôk có các nhà máy thuỷ điện: Buôn Kuôp (280MW), Xrê-Pôk 4 (33MW),…</p><p></p><p>-Trên hệ thống sông Đồng Nai, các công trình thuỷ điện Đại Ninh (300MW), Đồng Nai 3 (180MW), Đồng Nai 4 (340MW) đang được xây dựng. </p><p></p><p>=>Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển KT-XH của vùng, đặc biệt việc khai thác & chế biến quặng bô-xit của vùng. Các hồ thuỷ điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và có thể khai thác phục vụ du lịch và nuôi trồng thuỷ sản.</p><p></p><p>(Sưu tầm)</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Bút Nghiên, post: 24114, member: 699"] [B][SIZE="3"][COLOR="Indigo"][CENTER]Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên[/CENTER][/COLOR][/SIZE][/B] [B]I/Khái quát chung: 1/Vị trí địa lý và lãnh thổ[/B]: gồm có 5 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. -Diện tích: 54,7 nghìn km2 (16,5% diện tích cả nước). Dân số: 4,9 triệu người (5,8% dân số cả nước). -Tiếp giáp: Duyên hải NTB, ĐNB, Campuchia và Lào. Đây là vùng duy nhất ở nước ta không giáp biển. -> thuận lợi giao lưu liên hệ với các vùng, có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng và xây dựng kinh tế. [B]2/Các thế mạnh và hạn chế: a/Thế mạnh:[/B] -Đất bazan giàu dinh dưỡng với diện tích lớn nhất cả nước. -Khí hậu cận xích đạo, có sự phân hóa theo độ cao -> tiềm năng to lớn về nông nghiệp. -Diện tích rừng và độ che phủ rừng cao nhất nước ta. -Không nhiều khoáng sản nhưng có quặng bô-xit với trữ lượng hàng tỷ tấn. -Trữ năng thủy điện tương đối lớn trên các sông: Xê Xan, Xrê Pok, thượng nguồn sông Đồng Nai. - Có nhiều dân tộc thiểu số với nền văn hóa độc đáo và kinh nghiệm sản xuất phong phú. [B]b/Hạn chế:[/B] -Mùa khô thiếu nước nghiêm trọng cho sản xuất và đời sống. -Thiếu lao động lành nghề. -Mức sống của nhân dân còn thấp, giáo dục, y tế còn kém phát triển… -Cơ sở hạ tầng còn thiếu, nhất là GTVT còn kém phát triển, các TTCN qui mô nhỏ. [B]II/Phát triển cây công nghiệp lâu năm:[/B] -Đất đỏ badan, giàu chất dinh dưỡng, có tầng phong hóa sâu, phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn có thể hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn. -Khí hậu có tính chất cận xích đạo, mùa khô kéo dài thuận lợi phơi sấy, bảo quản các sản phẩm. Lên cao 400-500m khí hậu khô nóng, độ cao 1000m lại mát mẻ có thể trồng cây công nghiệp nhiệt đới & cận nhiệt. +Café chiếm 4/5 diện tích trồng café cả nước (450.000 ha). Đắc Lắc là có diện tích café lớn nhất (259.000 ha), nổi tiếng là café Buôn Mê Thuột có chất lượng cao. Café chè trồng nơi có khí hậu mát hơn: Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng. Café vối trồng nơi có khí hậu nóng hơn: Đắc Lắk. +Chè trồng trên các cao nguyên cao hơn ở Lâm Đồng, Gia Lai & được chế biến tại các nhà máy chè Biển Hồ (Gia Lai), Bảo Lộc (Lâm Đồng). Lâm Đồng có DT trồng chè lớn nhất nước. +Cao su lớn thứ 2 sau ĐNB, tập trung ở Gia Lai, Đắc Lắk. *Khó khăn & biện pháp khắc phục: -Mùa khô kéo dài cần giải quyết vấn đề thuỷ lợi, mùa mưa cần có biện pháp chống xói mòn đất. -Thiếu lao động lành nghề, đã thu hút lao động từ nơi khác đến tạo ra tập quán sản xuất mới. -Bảo đảm LT-TP cho vùng thông qua trao đổi hàng hóa với các vùng khác, tạo điều kiện ổn định diện tích cây công nghiệp. -Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, mở rộng diện tích có kế hoạch, đi đôi với việc bảo vệ rừng và phát triển thuỷ lợi. -Đa dạng hoá cơ cấu cây công nghiệp. Phát triển mô hình KT vườn trồng café, hồ tiêu… để nâng cao hiệu quả sản xuất. -Nâng cấp mạng lưới GTVT như đường 14 xuyên Tây Nguyên, đường 19, 26 nối với đồng bằng duyên hải. -Đẩy mạnh các cơ sở chế biến, XK & thu hút đầu tư nước ngoài. [B]III/Khai thác và chế biến lâm sản:[/B] -Đầu thập kỷ 90 (thế kỷ XX) ở Tây Nguyên rừng vẫn che phủ 60% diện tích lãnh thổ. Rừng chiếm 36% diện tích đất có rừng & 52% SL gỗ có thể khai thác của cả nước. -Có nhiều gỗ quý, chim, thú có giá trị: cẩm lai, sến, trắc…, voi, bò tót, tê giác… -Có hàng chục lâm trường khai thác, chế biến & trồng rừng Liên hiệp lâm-nông-công nghiệp lớn nhất nước ta Kon Hà Nừng (Gia Lai), Gia Nghĩa (Đắc Nông)…. -Sản lượng khai thác gỗ hàng năm đều giảm, đến cuối thập kỷ 80 (thế kỷ XX) là 600.000-700.000m3, nay còn 200.000-300.000m3/năm. -Nạn phá rừng gia tăng làm giảm sút lớp phủ thực vật, môi trường sống bị đe dọa, mực nước ngầm hạ thấp, đất đai dễ bị xói mòn…Cần có biện pháp ngăn chặn nạn phá rừng, khai thác hợp lý đi đôi với trồng rừng mới, đẩy mạnh giao đất, giao rừng, chế biến tại địa phương và hạn chế xuất khẩu gỗ tròn. [B]IV/Khai thác thủy năng kết hợp với thủy lợi:[/B] -Trước đây đã xây dựng một số nhà máy thuỷ điện: Đa Nhim trên sông Đa Nhim (160MW), Đrây-H’ling trên sông Xrê-pôk (12MW). -Thuỷ điện Yaly trên sông Xêxan (720MW) khánh thành năm 2002, đã xây dựng thêm: Xê-Xan 3, Xê-Xan 3A, Xê-Xan 4, Plây Krông; tổng công suất trên sông Xê-Xan khoảng 1.500MW. -Trên sông Xrê-Pôk có các nhà máy thuỷ điện: Buôn Kuôp (280MW), Xrê-Pôk 4 (33MW),… -Trên hệ thống sông Đồng Nai, các công trình thuỷ điện Đại Ninh (300MW), Đồng Nai 3 (180MW), Đồng Nai 4 (340MW) đang được xây dựng. =>Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển KT-XH của vùng, đặc biệt việc khai thác & chế biến quặng bô-xit của vùng. Các hồ thuỷ điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và có thể khai thác phục vụ du lịch và nuôi trồng thuỷ sản. (Sưu tầm) [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
ĐỊA LÍ THPT
Địa lý 12
Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên
Top