Vai trò của ĐCS đối với cách mạng Việt Nam?

https://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30596&cn_id=51259#

Về thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, như Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ, là do sự lãnh đạo sáng suốt và kiên quyết của Ðảng. Với thắng lợi đó "Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Ðảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc".

Sự lãnh đạo của Ðảng trước hết ở sự bổ sung, phát triển hoàn chỉnh hệ thống các quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc; ở sự lựa chọn hình thức và phương pháp cách mạng phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể; ở sự tổ chức xây dựng lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang; ở sự nhận thức tình thế và thời cơ cách mạng để đưa quần chúng vào hành động cách mạng; ở sự chỉ đạo kiên quyết, tập trung, thống nhất trong giờ phút có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi.

Ðể đưa cao trào giải phóng dân tộc (1939-1945) đến thắng lợi bằng cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám, có ba thời điểm lịch sử thể hiện bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo đặc biệt của Ðảng ta: đó là các hội nghị Trung ương từ cuối năm 1939 đến đầu năm 1941 phát triển hoàn chỉnh, sáng tạo đường lối giải phóng dân tộc; những quyết sách quan trọng cuối năm 1944 đầu năm 1945 thổi bùng lên cao trào kháng Nhật cứu nước; quyết định Tổng khởi nghĩa của Hội nghị Ðảng toàn quốc tháng 8-1945.

Các Hội nghị Trung ương Ðảng (11-1939), (11-1940) và nhất là Hội nghị Trung ương tám (5-1941) đã đề ra những quan điểm và biện pháp cơ bản chỉ đạo cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.

Một là, phải đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Hội nghị Trung ương 11-1939 chủ trương "Phải đưa cao cây cờ dân tộc lên". "Bước đường sinh tồn của các dân tộc Ðông Dương không có con đường nào khác hơn là đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại xâm, vô luận da trắng hay da vàng để giành lấy giải phóng độc lập" (2). Hội nghị Trung ương tám do Hồ Chí Minh chủ trì (5-1941) nhấn mạnh: "Nhiệm vụ giải phóng dân tộc, độc lập cho đất nước là một nhiệm vụ trước tiên của Ðảng ta" (3). "Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới quyền lợi giải phóng của toàn thể dân tộc" (4).

Hai là, động viên, tổ chức và đoàn kết lực lượng của toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất và lựa chọn hình thức tổ chức Mặt trận Việt Minh. Nếu Hội nghị Trung ương chủ trương lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Ðông Dương thì Hội nghị Trung ương tháng 5-1941 chủ trương lập Mặt trận riêng của Việt Nam đó là Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh). Tổ chức Mặt trận trong khuôn khổ dân tộc Việt Nam nhằm khơi dậy mạnh mẽ tinh thần dân tộc, yêu nước nhằm vào mục tiêu độc lập dân tộc. Mặt trận được xây dựng hệ thống tổ chức chặt chẽ và bao gồm các đoàn thể cứu quốc. Ðảng lãnh đạo Mặt trận bằng cách đưa quan điểm, chính sách vào các đoàn thể và hoạt động của Mặt trận và thông qua các đảng viên tham gia Mặt trận và đoàn thể.

Ba là, Ðảng chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940), Ðảng chủ trương phát triển lực lượng vũ trang từ đội du kích Bắc Sơn, xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn - Vũ Nhai, xây dựng cứu quốc quân. Ngày 28-1-1941, Chủ tịch Hồ Chí Minh về nước và trực tiếp chỉ đạo xây dựng căn cứ địa cách mạng ở Cao Bằng. Tại các căn cứ địa lực lượng chính trị của quần chúng tập hợp trong Mặt trận Việt Minh ngày càng phát triển rộng lớn. Từ lực lượng chính trị đó phát triển lực lượng vũ trang. Những vấn đề về chính quyền, về kinh tế, xã hội cũng được đặt ra và thực hiện ở vùng căn cứ địa cách mạng.

Bốn là, Ðảng đặt nhiệm vụ khởi nghĩa vũ trang để giành độc lập, giành chính quyền là nhiệm vụ trung tâm. Hội nghị Trung ương (11-1939) đã chủ trương: dự bị những điều kiện bước tới bạo động làm cách mạng giải phóng dân tộc. Hội nghị trung ương (5-1941) xác định: "Cuộc cách mạng Ðông Dương phải kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa võ trang". Phải chuẩn bị lực lượng sẵn sàng để có thể "lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn" (5).

Các hội nghị Trung ương và Chủ tịch Hồ Chí Minh còn phân tích tình hình chiến tranh thế giới, âm mưu thủ đoạn của thực dân Pháp, phát-xít Nhật và dự báo thời cơ, chỉ đạo xây dựng lực lượng về mọi mặt, chú trọng công tác xây dựng Ðảng để Ðảng có thể hoàn thành sứ mệnh lãnh đạo thành công cách mạng giải phóng dân tộc.

Năm 1944, tình hình thế giới có những chuyển biến mau lẹ, phong trào cách mạng trong nước đã phát triển mạnh mẽ, Ðảng và Mặt trận Việt Minh đã chủ trương về sửa soạn khởi nghĩa và sắm võ khí đuổi thù chung. Hồ Chí Minh trong thư gửi đồng bào toàn quốc 10-1944 đã chỉ rõ Cơ hội cho dân tộc ta, giải phóng chỉ ở trong một năm hoặc một năm rưỡi nữa. Thời gian rất gấp. Ta phải làm nhanh. Người chỉ thị thành lập đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân (22-12-1944).

Ngày 9-3-1945 phát-xít Nhật đã làm đảo chính gạt bỏ thực dân Pháp để độc chiếm Ðông Dương. Thường vụ Trung ương Ðảng đã kịp thời ra bản chỉ thị lịch sử: Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta (12-3-1945). Chỉ thị nêu rõ kẻ thù của cách mạng là phát-xít Nhật, vì vậy khẩu hiệu là Ðánh đuổi phát-xít Nhật. Ðảng đã phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ để làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa. Ðây là thời kỳ tiền khởi nghĩa, phải thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho phù hợp. Sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa. Chỉ thị của Trung ương cũng phân tích thời cơ cách mạng và cho rằng những cơ hội tốt đang giúp cho những điều kiện khởi nghĩa mau chín muồi. Những điều kiện thuận lợi đó là: Chính trị khủng hoảng, kẻ thù hoang mang không rảnh tay đối phó với cách mạng; nạn đói ghê gớm làm cho quần chúng căm ghét quân cướp nước; chiến tranh thế giới đến giai đoạn quyết liệt; Ðồng minh sẽ đổ bộ vào Ðông Dương để đánh Nhật. Ðó là sự vận dụng tư tưởng của Mác và Lê-nin về khởi nghĩa vũ trang phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam. Những điều kiện để khởi nghĩa mà chỉ thị của Trung ương nêu ra đã là định hướng quan trọng để các đảng bộ địa phương chủ động phát động và lãnh đạo khởi nghĩa. Bản Chỉ thị còn chủ trương phá kho thóc gạo của đế quốc để cứu đói, lập Ủy ban quân sự cách mạng và xây dựng chính quyền (các Ủy ban dân tộc giải phóng và Ủy ban nhân dân cách mạng).

Dưới sự lãnh đạo của Ðảng, cao trào cách mạng phát triển mạnh mẽ. Tháng 4-1945 các lực lượng vũ trang cách mạng thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. Ngày 4-6-1945, thành lập khu giải phóng Việt Bắc với sáu tỉnh như là căn cứ địa của cách mạng cả nước, hình ảnh của nước Việt Nam mới. Tổ chức Việt Minh phát triển rộng khắp trên cả nước. Không chỉ ở căn cứ địa, ở vùng nông thôn mà phong trào ở đô thị cũng phát triển mạnh mẽ, nhất là phong trào công nhân, học sinh, sinh viên trí thức. Theo tư tưởng của Ðề cương văn hóa 1943 của Ðảng, tổ chức văn hóa cứu quốc đã tập hợp đông đảo các nhà văn hóa vào trận tuyến đấu tranh cách mạng của dân tộc.

Tháng 5-1945, Hồ Chí Minh từ Cao Bằng chuyển về Tuyên Quang. Tại Tân Trào (Tuyên Quang) đã diễn ra Hội nghị toàn quốc của Ðảng họp ngày 14 và 15-8-1945. Hội nghị của Ðảng họp ở thời điểm lịch sử phong trào cách mạng của toàn dân ta diễn ra sôi sục trong cả nước và phát-xít Nhật đầu hàng vô điều kiện (15-8). Ðảng ta nhận định "cơ hội rất tốt cho ta giành quyền độc lập đã tới" (6). Mục đích cuộc chiến đấu của ta giành quyền độc lập hoàn toàn. Tiến hành cuộc tổng khởi nghĩa theo ba nguyên tắc: a) Tập trung -tập trung lực lượng vào những việc chính; b) Thống nhất - thống nhất về mọi phương diện quân sự, chính trị, hành động và chỉ huy; c) Kịp thời - kịp thời hành động, không bỏ lỡ thời cơ. Khẩu hiệu đấu tranh của Ðảng là Phản đối xâm lược, hoàn toàn độc lập, chính quyền nhân dân. Hội nghị Ðảng toàn quốc công bố mười chính sách của Việt Minh và nhấn mạnh chủ trương "Lập nên một nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa hoàn toàn độc lập" (7).

Lệnh khởi nghĩa (Quân lệnh số 1 của Ủy ban khởi nghĩa) được ban bố: Chúng ta phải hành động cho nhanh, với một tinh thần vô cùng quả cảm, vô cùng thận trọng! Cuộc thắng lợi hoàn toàn nhất định sẽ về ta. Cũng ở thời điểm lịch sử đó Hồ Chí Minh có Thư kêu gọi tổng khởi nghĩa nêu rõ: "Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta"(8).

Ngày 16-8-1945, Quốc dân Ðại hội họp và ra Nghị quyết về giành chính quyền toàn quốc và thi hành mười chính sách lớn của Việt Minh, Ủy ban dân tộc giải phóng được thành lập gồm 15 ủy viên do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Thường trực Ủy ban gồm Hồ Chí Minh, Trần Huy Liệu, Phạm Văn Ðồng, Nguyễn Lương Bằng, Dương Ðức Hiền trực tiếp chỉ đạo cuộc Tổng khởi nghĩa. Ủy ban dân tộc giải phóng là tổ chức tiền thân của Chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa. Nghị quyết của Quốc dân Ðại hội nhấn mạnh mục tiêu: "Giành lấy chính quyền, xây dựng một nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa trên nền tảng hoàn toàn độc lập"(9).

Thực hiện Nghị quyết của Ðảng và Quốc dân Ðại hội, chỉ trong vòng hai tuần từ 14 đến 28-8-1945, nhân dân cả nước ta đã giành thắng lợi vẻ vang trong cuộc Cách mạng Tháng Tám. Sự lãnh đạo kiên quyết, sáng suốt và kịp thời của Trung ương Ðảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh có ý nghĩa quyết định thắng lợi. Khi nghiên cứu về vai trò lãnh đạo của Ðảng, cần phải thấy rõ tinh thần trách nhiệm cao, sự năng động, chủ động, sáng tạo của các đảng bộ địa phương, tức các xứ ủy, tỉnh ủy, huyện ủy và tổ chức đảng ở cơ sở. Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu ở Hà Nội (19-8), Huế (23-8), Sài Gòn (25-8) và cả những tỉnh xa xôi, điều kiện liên lạc khó khăn đã thể hiện điều đó. Vai trò của hệ thống tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở, của các đảng viên kiên trung của Ðảng, từ người lãnh đạo cao nhất đến người đảng viên ở cơ sở, đã bảo đảm cho Ðảng sự lãnh đạo, điều hành tập trung, thống nhất ở giờ phút quyết định của lịch sử.

Bài học về sự lãnh đạo của Ðảng trong Cách mạng Tháng Tám là Ðảng đã đề ra đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, đã tập hợp đoàn kết rộng rãi lực lượng của toàn dân tộc trong Mặt trận Việt Minh, đã lựa chọn và kết hợp đúng đắn các hình thức tuyên truyền, tổ chức và phương pháp đấu tranh thích hợp tạo nên sức mạnh tổng hợp, đã xây dựng, phát triển thực lực cách mạng, thúc đẩy phong trào, đồng thời dự kiến và chớp đúng thời cơ hành động. Trong việc thực hiện sứ mệnh nặng nề trước dân tộc và lịch sử, Ðảng đã rất coi trọng xây dựng Ðảng về tư tưởng chính trị và tổ chức, rèn luyện phương pháp đấu tranh và cách lãnh đạo. Trong Cách mạng Tháng Tám đã nổi bật năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Ðảng. Ðó là bài học quý báu cho nhiệm vụ xây dựng Ðảng hiện nay và thực hiện vai trò lãnh đạo của Ðảng trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày nay.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
cảm ơn bạn Ngân Trang .Nhưng cái bạn trả lời được mỗi một khía cạnh thôi,hic! mình đợi các bạn mãi mới có một người , mà chiều nay tui phải nộp bài rùi
 
Những chặng đường đấu tranh cách mạng và thắng lợi lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930-2010)

Tác giả: PGS.TS Ngô Đăng Tri
Xuất bản: 28/01/2010, 14:51


Nhân kỉ niệm 80 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930 – 3/2/2010), PGS.TS Ngô Đăng Tri điểm lại những chặng đường lịch sử của Đảng cũng như ý nghĩa lịch sử của mỗi thời kì.

Lịch sử 80 năm của Đảng là lịch sử của quá trình lãnh đạo nhân dân Việt Nam đấu tranh cho mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Lịch sử của Đảng gắn liền với lịch sử cách mạng Việt Nam, đã trải qua nhiều chặng đường đấu tranh gian khổ, hào hùng và hết sức oanh liệt, vẻ vang.
1. Chặng thứ nhất và thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám (1930-1945)

Ngày 3-2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập. “Thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng đã đề ra đường lối cách mạng đúng đắn. Trong bản Cương lĩnh cách mạng tư sản dân quyền năm 1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, thực hiện dân tộc độc lập, người cày có ruộng. Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ta là nông dân. Vì vậy, Đảng đã đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn chung quanh giai cấp mình” (1).

Theo Cương lĩnh đó, Đảng đã phát cao trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh, qua đó đã khẳng định trong thực tiễn vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng và sức mạnh của khối liên minh công nông. Sau cuộc đấu tranh đầy gian khổ để bảo vệ Đảng, duy trì tổ chức quần chúng, khôi phục phong trào cách mạng những năm 1932-1933, Đảng đã biết chuyển ngay sang đấu tranh đòi dân sinh dân chủ thời kì 1936-1939 khi tình hình trong nước và thế giới có sự biến chuyển mới. Phong trào đấu tranh những năm 1936-1939 đã làm cho ảnh hưởng của Đảng ăn sâu, lan rộng trong quảng đại quần chúng, sự giác ngộ chính trị của quần chúng được nâng cao.

Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng ta đã chuyển hướng chiến lược cách mạng, nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, tập trung vào mục tiêu giành độc lập, giành chính quyền về tay nhân dân, tích cực chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang nhằm đảnh đuổi mọi kẻ thù ngoại xâm bất luận da trắng hay da vàng. Chính từ sự chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc những năm 1939-1945 và nắm bắt thời cơ lịch sử một cách chuẩn xác và kịp thời khi Nhật đã đầu hàng quân Đồng Minh, Đảng đã phát động cuộc tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.
Bằng cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nhân dân Việt Nam đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân gần 90 năm và chế độ quân chủ chuyên chế để lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà – nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam châu Á. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã mở ra một kỉ nguyên mới của dân tộc Việt Nam – kỉ nguyên độc lập tự do, dân chủ nhân dân, đi lên chủ nghĩa xã hội.

2. Chặng đường thứ hai và thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ (1945-1954)

Sau cách mạng Tháng Tám, khó khăn của nước Việt nam Dân chủ Cộng hoà là hết sức to lớn. Ba thứ giặc: “giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm”, đều là những hiểm hoạ đặt vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”. Trước tình hình đó, ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương đã ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam. Với những cố gắng phi thường, đến cuối năm 1946, nhân dân ta đã làm thất bại âm mưu, thủ đoạn xâm lược của các thế lực đế quốc, bảo vệ được độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng, thành quả lớn nhất của cuộc cách mạng Tháng Tám.

Từ ngày 19/12/1946, khi thực dân Pháp bội ước, gây chiến tranh xâm lược ra cả nước, với ý chí “Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ“, Đảng đã phát động toàn dân tiến hành cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp theo đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. Trải qua những khó khăn ban đầu, đến cuối năm 1950, sau chiến dịch Biên Giới thắng lợi, cuộc kháng chiến của dân tộc ta đã giành được những thắng lợi quan trọng. Từ năm 1951, theo đường lối của Đại hội Đảng lần thứ hai, cuộc kháng chiến của quân dân Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới. Đặc biệt, với cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953- 1954, đỉnh cao là Chiến dịch Điện Biên Phủ, quân dân ta đã buộc thực dân Pháp phải đi tới đàm phán và kí kết Hiệp định Giơnevơ, chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mĩ có ý nghĩ lịch sử vĩ đại. Đó là đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Pháp được đế quốc Mĩ giúp sức ở mức độ cao, bảo vệ được chính quyền cách mạng, buộc thực dân Pháp phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương. Đã giải phóng hoàn toàn miền Bắc và tăng cường sức mạnh vật chất tinh thần cho cách mạng Việt Nam. Thắng lợi đoa còn có ý nghĩa cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp...

3. Chặng đường thư ba và thắng lợi của chiến dịch Hồ Chí Minh (1954-1975)

Với dã tâm làm bá chủ thế giới, từ tháng 7/1954, đế quốc Mĩ đã từ can thiệp chuyển sang trực tiếp thay chân Pháp xâm lược Việt Nam. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta vì độc lập, thống nhất trở nên hết sức gay go, phức tạp. Trải qua nhiều hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị, chủ trương chiến lược cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới của Đảng từng bước hình thành. Đó là đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, nhằm thực hiện mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải phóng miền Nam, hoà bình thống nhất Tổ quốc.

Theo đường lối sáng suốt của Đảng, nhân dân miền Bắc đã hăng hái phấn đấu xây dựng hậu phương xã hội chủ nghĩa và giành được những thành tựu hết sức quan trọng. Đến năm 1965, miền Bắc trở thành căn cứ địa vững chắc của cách mạng cả nước, hậu phương có tiềm lực kinh tế quốc phòng ngày to lớn cho miền Nam. Được sự chi viện của miền Bắc, với truyền thống “Thành đồng Tổ quốc”, quân dân ta ở miền Nam đã anh dũng đấu tranh vượt qua những năm tháng khó khăn của giai đoạn đấu tranh chính trị là chính, tiến tới cuộc nổi dậy và “Đồng Khởi” (1959- 1960) theo Nghị quyết lần thứ 15 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, giành quyền làm chủ ở các vùng nông thôn, rừng núi, đưa cách mạng chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Tiếp đó đã đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ (1961- 1965), đưa cuộc chiến đấu tiến lên mạnh mẽ, làm lung lay tận gốc rễ chế độ nguỵ quân, nguỵ quyền tay sai.

Từ năm 1965, do đế quốc Mĩ gây chiến tranh cục bộ ở miền Nam, đánh phá ra miền Bắc, Đảng và Hồ Chí Minh đã phát động cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc và đề ra đường lối cho cuộc kháng chiến trong giai đoạn mới, giai đoạn cả nước có chiến tranh. Với tinh thần “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, quân dân miền Bắc đã tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của không quân, hải quân Mĩ, bào vệ vững chắc hậu phương, đồng thời ra sức sản xuất, công tác tạo nên tiềm lực to lớn chi viện miền Nam với tất cả khả năng của mình. Quân dân miền Nam đã tỏ rõ ý chí kiên cường giành được thắng lợi trong các mùa khô 1965- 1966, 1966- 1967 và nhất là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) làm cho cuộc chiến tranh cục bộ của Mĩ bị thất bại, buộc chúng phải ngồi vào bàn đàm phán với ta ở hội nghị Paris. Trong những năm 1969- 1975, quân dân miền Nam đã liến tiếp đánh bại các thủ đoạn của chiến tranh “Việt Nam hoá” của đế quốc Mĩ, đã “đánh cho Mĩ cút” và tiến tới “đánh cho nguỵ nhào” với đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh mùa xuân 1975.

Thắng lợi của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước với đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nước ta và với thế giới. Đánh giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mĩ, cứu nước, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ tư của Đảng đã ghi rõ: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp chông Mĩ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng người về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ 20, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và tính thời đại sâu sắc“(2).

4. Chặng đường thứ tư và thắng lợi của công cuộc Đổi mới (1975-2010)

Thắng lợi của nhân dân ta sau hơn 30 năm đã đưa đất nước bước sang một thời kì mới, thời kì cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong bối cảnh phải khắc phục rất nhiều khó khăn do hậu quả nhiều mặt của chiến tranh để lại, Đảng và nhân dân ta lại phải đương đầu với cuộc chiến tranh ở hai đầu biên giới phía Nam, phía Bắc, trong những năm 1975- 1986, Đảng đã lãnh đạo nhân dân cả nước đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa với những thành quả to lớn trong bảo về Tổ quốc và những thành tựu đáng kể về kinh tế. Đồng thời, trong thời gian đó, với bản lĩnh chính trị vững vàng, Đảng đã kiên trì tìm tòi đề ra đường lối đổi mới. Được nhân dân đón nhận và thực hiện, trong những năm 1986- 1996, công cuộc đổi mới đã giành được nhiều thành quả to lớn, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội.

Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội và thực hiện đường lối của Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996), lần thứ IX (2001), lần thứ X (2006), công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước càng được đẩy mạnh một cách toàn diện và sâu sắc. Nhìn chung, đến cuối năm 2009 đầu năm 2010, tiềm lực kinh tế của đất nước tăng lên, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được hình thành; văn hoá, xã hội đạt được những kết quả nhất định, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên, một số mặt đạt trình độ của các nước phát triển trung bình; công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân được chú trọng và đạt được nhiều kết quả; giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có một số mặt chuyển biến tích cực; môi trường sống được quan tâm và có mặt được cải thiện; hiệu lực, hiệu quả quản lí nhà nước được nâng lên; phòng, chống tham nhũng, lãng phí có kết quả bước đầu; quốc phòng, an ninh được tăng cường; quan hệ đối ngoại được mở rộng, vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao, tạo môi trường thuận lợi để phát triển đất nước…

Nhìn lại những chặng đường lãnh đạo và đấu tranh cách mạng của Đảng nhân dịp kỉ niệm 80 năm ngày Đảng ra đời và khi cả nước đang hướng tới Đại hội lần thứ XI của Đảng là việc có ý nghĩa nhiều mặt. Nó không chỉ giúp chúng ta nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn lịch sử đấu tranh cách mạng lâu dài với nhiều thắng lợi to lớn, vẻ vang của Đảng mà còn góp phần củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, ra sức phấn đấu thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng trong giai đoạn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện tại.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)

I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945-1954).
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946).
a) Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám.
- Thuận lợi:
+ Trên thế giới, hệ thống xã hội đã được hình thành.
+ Trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, nhân dân dược làm chủ và tin tưởng, ủng hộ Chính phủ và Việt Minh.
- Khó khăn:
+ Nạn ngoại xâm.
+ Kinh tế bị tàn phá nặng nề.
+ Tài chính khánh kiệt.
+ Nạn đói, nạn dốt diễn ra nghiêm trọng.
b) Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng.
- Nội dung chủ trương.
25-11-1945, BCHTW ra chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc", nội dung cơ bản:
+ Về chỉ đạo chiến lược: CM VN vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng.
+ Về xác định kẻ thù: Thực dân Pháp xâm lược, phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Về phương hướng, nhiệm vụ: Củng cố chíng quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu "Hoa- Việt thân thiện", với Pháp thực hiên "độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế".
- Ý nghĩa của chủ trương.
+ Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh.
+ Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng.
c) Kết quả, ý nghĩa nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
- Kết quả.
+ Về chính trị- xã hội: đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới.
+ Về kình tế, văn hoá: các lĩnh vực sản xuất cũ được phục hồi, sản xuất mới được phát triển, đẩy lùi được nạn đói, bước đầu xây dựng được nền văn hoá mới.
+ Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Chính quyền được đảm bảo an toàn trước những âm mưu thủ đoạn của kẻ thù.
- Ý nghĩa.
+ Bảo vệ được nền độc lập, xây dựng được nền móng cho chế độ xã hội mới.
+ Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc.
- Nguyên nhân thắng lợi
+ Đánh giá đúng tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám.
+Phát huy được sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- Bài học kinh nghiệm.
+ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào nhân dân để bảo vệ chính quyền.
+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
+ Tận dụng khả năng hoà hoãn để xay dựng lực lượng, đồng thời luôn sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống khi địch bội ước.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954).
a) Hoàn cảnh lịch sử.
11- 1946, Pháp tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng…
12- 1946, Pháp đòi quyền kiểm soát an ninh, trật tự tại thủ đô Hà nội…
Đêm 19-12-1946 lệnh toàn quốc kháng chiến được ban bố.
- Thuận lợi
+ Ta tiến hành kháng chiến chính nghĩa và tại chỗ.
+ Có sự chuấn bị về mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài.
- Khó khăn
+ Tương quan lực lượng không có lợi cho ta.
+ Bị bao vây cô lập.
+ Pháp đã chiếm được Lào, Campuchia và một số thành phố, thị xã.
b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối.
- Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính (1946-1950)
25-11-1945, chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã chỉ rõ kẻ thù chính là Pháp.
19-10-1946, Hội nghị quân sự toàn quốc được triệu tập xác định rõ chủ trương phải đánh Pháp.
20-12-1945, TW ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
22-12-1946 HCM ra lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến.
9-1947, tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của Trường Chinh được xuất bản.
Đường lối kháng chiến thể hiện rõ trong các văn kiện nêu trên với nội dung cơ bản:
+ Mục đích của cuộc kháng chiến: Đánh thực dân Pháp, giành độc lập thống nhất.
+ Tính chất của cuộc kháng chiến: trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
+ Chính sách kháng chiến: Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Liên hiệp với dân tộc Pháp chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.
+ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ dân chủ cộng hòa… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân, toàn diên, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Về triển vọng của kháng chiến: mặc dù lâu dài và gian khổ nhưng thắng lợi nhất định sẽ về ta.
- Phát triển đường lối theo phương châm hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội (1951-1954)
+ 1947 ta giành thắng lợi Việt Bắc.
+ 1950 ta giành thắng lợi trong chiến dịch Biên Giới.
+ 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có những chuyển biến tích cực.
+ 2- 1951, Đại hội II của Đảng được triệu tập.
Đại hội quyết định tách đảng và thông qua một số văn kiện quan trọng.
Đại hội thông qua Chính cương Đảng Lao động Việt Nam do Trường Chinh soạn thảo với nội dung cơ bản:
Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến.
Mâu thuẫn: giữa tính chất dân chủ nhân dân với tính chất thuộc địa.
Đối tượng của cách mạng: đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể là thực dân Pháp và can thiệp Mỹ; đối tượng phụ là địa chủ phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động.
Nhiệm vụ của cách mạng: đánh đuổi thực dan Pháp xâm lược, xoá bỏ các di tích phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
Ba nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau, song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc.
Động lực của kháng chiến: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc, ngoài ra là những địa chủ yêu nước và tiến bộ. Tất cảc các bộ phận đó họp lại thành nhân dân mà nòng cốt là công nhân, nông dân và lao động trí thức.
Đặc điểm của cách mạng: là cuộc cách mạng tư sản dân quyền lối mới tiến triển thành cách mạng XHCN.
Triển vọng của cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới XHCN.
Con đường đi lên CNXH: qua 3 giai đoạn:
Gđ thứ nhất: hoàn thành giải phóng dân tộc.
Gđ thứ hai: xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.
Gđ thứ ba: xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.
Ba giai đoạn không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của cách mạng: người lãnh đạo là giai cấp công nhân; mục đích là phất triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ XHCN.
Chính sách của Đảng: có 15 chính sách nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, thực hiên đoàn kết Việt- Trung- Xô, Việt- Miên- Lào…
Đường lối tiếp tục được bổ sung:
HNTW lần thứ nhất (3-1951), HNTW lần thứ hai (9 đến 10- 1951), HNTW lần thứ tư (1-1953), HNTW lần thứ năm (11-1953)
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi của việc thực hiện đường lối.
- Kết quả.
+ Chính trị: xây dựng được bộ máy chính quyền 5 cấp, phát triển được khối đại đoàn kết trong nước và quốc tế, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.
+ Quân sự: thu được nhiều thắng lợi lớn, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ.
+ Ngoại giao: tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới; buộc Pháp ký hiệp định Giơnevơ.
- Ý nghĩa.
+ Trong nước.
Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp có sự giúp đỡ cao của Mỹ.
Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của Mỹ.
Giải phóng hoàn toàn miền Bắc.
Nâng cao uy tín và vị thế nước ta trên trường quốc tế.
+ Quốc tế.
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Tăng thêm địa bàn và lực lương cho CNXH.
Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.
HCM đánh giá…
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
- Nguyên nhân thắng lợi.
+ Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối đúng đắn và khối đoàn kết toàn dân.
+ Có lực lượng vũ trang ba thứ quân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Có chính quyền dân chủ nhân dân không ngừng được củng cố và lớn mạnh.
+ Có sự liên minh chiến đấu của 3 nước Đông Dương, sự ủng hộ của hệ thống XHCN và nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới.
- Bài học kinh nghiệm.
+ Thứ nhất, đề ra đường lối đúng và quán triệt sâu sắc trong toàn Đảng, toàn quân, toàn dân.
+ Thứ hai, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, đặt lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc.
+ Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới.
+ Thứ tư, chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo.
+ Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao hiệu quả sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.
II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC, THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954-1975).
1. Giai đoạn 1954-1964.
a) Bối cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7- 1954.
- Thuận lợi.
+ Hệ thống XHCN lớn mạnh.
+ Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh.
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng.
+ Thế và lực nước ta lớn mạnh sau 9 năm kháng chiến.
+ Có ý chí độc lập, thống nhất của nhân dân cả nước.
- Khó khăn:
+ Đương đầu với kẻ thù hùng mạnh nhất thế giới.
+ Thế giới đang trong thời kỳ chiến tranh lạnh.
+ Có sự bất đồng trong hệ thống XHCN.
+ Đất nước nghèo nàn lại bị chia cắt…
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối.
- Quá trình hình thành và nội dung đường lối.
+ 9-1954, HN Bộ chính trị ra nghị quyết về "tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng".
+ HNTW lần thứ bảy (3-1955) và thứ tám (8-1955) khẳng định muốn chống đế quốc Mỹ phải ra sức củng cố miền Bắc.
+ 12-1957 HNTW lần thứ 13 nêu nhiệm vụ đưa miền Bắc lên CNXH và quyết tâm thống nhất nước nhà.
+ 1-1959, HNTW lần thứ 15 đã nêu rõ nhiệm vụ cách mạng hai miền và mối quan hệ giữa chúng. Đặc biệt là chuyển hướng chỉ đạo với cách mạng miền Nam.
+ ĐHĐBTQ lần thứ III (9-1960) hoàn chính đường lối chiến lược cả nước:
Nhiệm vụ chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng nước Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất…
Nhiệm vụ chiến lược: cách mạng VN thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: một là, tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc; Hai là, giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà.
Mục tiêu chiến lược: hoà bình, thống nhất nước nhà.
Mối quan hệ của cách mạng hai miền: hai nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau và thúc đẩy lẫn nhau.
Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền: cách mạng miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng VN, cách mạng miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp.
Con đường thống nhất đất nước: kiên trì con đường hoà bình thống nhất nhưng luôn đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống, kể cả khi chúng liều lĩnh mở chiến tranh ra miền Bắc.
Triển vọng của cách mạng VN: là quá trình đấu tranh lâu dài, gay go, gian khổ, phức tạp nhưng thắng lợi nhất định sẽ về ta.
- Ý nghĩa đường lối.
+ Thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: ĐLDT và CNXH, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
+ Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng phù hợp với VN và xu thế cách mạng thế giới.
+ Đường lối là cơ sở để chỉ đạo cách mạng cả nước giành những thắng lợi to lớn.
2. Đường lối trong giai đoạn 1965-1975.
a) Bối cảnh lịch sử.
- Thuận lợi.
+ Cách mạng thế giới đang ở xu thế tiến công.
+ Miền Bắc vừa hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
+ Cách mạng miền Nam đang có những bước tiến mới.
- Khó khăn.
+ Liên Xô và Trung Quốc tiếp tục bất đồng.
+ Mỹ ồ ạt đưa quân viến chinh xâm lược làm tương quan lực lượng thay đổi bất lợi cho ta.
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối.
- Quá trình hình thành và nội dung đường lối.
+ HN Bộ chính trị đầu 1961 và đầu 1962 đã khẳng định đưa đấu tranh vũ trang lên song song với đấu tranh chính trị, tiếp tục giữ vững và phát triển thế tiến công.
+ HNTW lần thứ 9 (11-1963) xác định đúng đắn quan điểm quốc tế, đồng thời xác định rõ vai trò căn cứ, hậu phương cách mạng của miền Bắc đối với miền Nam.
+ HNTW 11 (3-1965) và HNTW 12 (12-1965) đề ra đường lối chung cả nước trong tình hình mới.
Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: chiến tranh cục bộ của Mỹ vẫn là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới nhưng nó chứa đựng đầy mâu thuẫn. Phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi đó là nhiệm vụ thiêng liêng từ Nam chí Bắc.
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao quyết tâm đánh bại chiến tranh xâm lược của Mỹ trong bất kỳ tình huống nào nhằm tiến tới hoà bình thống nhất nước nhà.
Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục phát dộng chiến tranh nhân dân, thực hiện đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính nhưng tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian ngắn nhất.
Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng sang thời kỳ có chiến tranh.
Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, miền Bắc là hậu phương lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn.
- Ý nghĩa đường lối.
+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần tiến công, tinh thần độc lập tự chủ.
+ Thể hiện tư tưởng nắm vững và giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH, nắm vững mối quan hệ cách mạng hai miền.
+ Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính được thể hiện ở tầm cao mới.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi.
- Kết quả:
+ Ở miền Bắc, công cuộc xây dựng CNXH đạt được những thành tựu đáng tự hào: một chế độ xã hội mới được hình thành; đánh bại hai cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ…
+ Ở miền Nam: lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ nguỵ, hoàn thành CM DTDCND trên cả nước…
- Ý nghĩa:
Đối với nước ta:
+ Hoàn thành CM DTDCND trên cả nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc.
+ Tăng thêm sức mạnh vật chất và tinh thần, thế và lực cho cách mạng Việt Nam, để lại niềm tự hào và những kinh nghiệm quý báu.
+ Nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc trên trường quốc tế.
Đối với thế giới:
+ Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CNĐQ vào CNXH, từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Làm thất bại chiến tranh xâm lược của Mỹ.
+ Góp phần làm suy yếu trận địa của CNĐQ, phá vỡ phòng tuyến quan trọng của chúng ở Đông Nam Á.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng thế giới.
+ Đại hội IV của Đảng đánh giá.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
Nguyên nhân thắng lợi:
+ Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
+ Có cuộc đấu tranh đầy hy sinh gian khổ của quân và dân ta, nhất là đồng bào miền Nam.
+ Có miền Bắc XHCN là hậu phương lớn cho tiền tuyến lớn miền Nam.
+ Có tình đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương, sự ủng hộ của các nước XHCN và nhân dân tiến bộ thế giới.
Bài học kinh nghiệm:
Một là, Giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH phát huy sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tôc ta, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ.
Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.
Bốn là, Quán triệt sâu sắc và nghiêm túc đường lối trong các cấp bộ Đảng trong quân đội, trong các ngành, các địa phương.
Năm là, phải coi trọng công tác xây dựng Đảng.
 
Cách tốt nhất là có hướng làm bài thôi!
Ở đây bạn nên chứng minh vai trò của Đảng đối với cách mạng Việt Nam trong tương quan so sánh giữa thời kì chưa có sự lãnh đạo của Đảng và đã có sự lãnh đạo để mở đầu.
Sau đó lấy một ý về ý nghĩa Đảng ra đời 1930: Là nhân tố hàng đầu quyết định những thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong các giai đoạn tiếp theo:
Về ý chứng minh: Hãy lấy chủ yếu ý nghĩa của phong trào: 30 -31 .... CM tháng Tám, ý nghĩa kháng chiến chống Pháp, Mĩ.
Một điểm cần lưu ý là chúng ta thường quên một giai đoạn rất quan trọng đó là giai đoạn cả nước thống nhất đi lên XHCN và vai trò của Đag trong thời kì quá độ lên CNXH- Sự nghiệp công nghiệp hóa -hiện đại hóa đất nước hiện nay.

Đó là toàn bộ xương sống của tiểu luận này. Chúc thành công
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top