PHÚC KEYNES
New member
- Xu
- 0
17. BIỆN CHỨNG 辯證– THẮNG BẠI 勝敗
376. Thiên hạ giai tri mỹ chi vi mỹ, tư ác dĩ; giai tri thiện chi vi thiện, tư bất thiện hĩ. Cố hữu vô tương sinh, nan dị tương thành, trường đoản tương hình, cao hạ tương khuynh, âm thanh tương hòa, tiền hậu tương tùy. [Đạo Đức Kinh, chương 2]
天下皆知美之為美,斯惡已﹔皆知善之為善,斯不善矣。故有無相生,難易相成,長短相形,高下相傾,音聲相和,前后相隨。《道德經• 第二章》
【Dịch】Thiên hạ đều biết đẹp là đẹp, là vì đã có cái xấu; đều biết tốt là tốt, là vì đã có cái không tốt. Cho nên có và không sinh ra nhau, khó và dễ thành tựu cho nhau, dài và ngắn tạo hình thể cho nhau, cao và thấp làm nghiêng nhau, âm và thanh hoà nhau, trước và sau theo nhau.
377. Khúc tắc toàn; uổng tắc trực; hóa tắc doanh; tệ tắc tân; thiểu tắc đắc; đa tắc hoặc. [Đạo Đức Kinh, chương 22]
曲則全,枉則直,窪則盈,敝則新,少則得,多則惑。《道德經• 第二十二章》
【Dịch】Cái gì khiếm khuyết sẽ được làm cho toàn vẹn. Cái gì cong sẽ được làm cho ngay. Cái gì trũng sẽ được làm cho đầy. Cái gì cũ sẽ được làm cho mới. Có ít sẽ được thêm. Có nhiều sẽ mê muội.
378. Trọng vi khinh căn. Tĩnh vi táo quân. [Đạo Đức Kinh, ch. 26]
重為輕根,靜為躁君。《道德經• 第二十六章》
【Dịch】Nặng là gốc của nhẹ. Tĩnh là chủ của xao động.
379. Thiện hành vô triệt tích. Thiện ngôân vô hà trích. Thiện số bất dụng trù sách. Thiện bế vô quan kiện nhi bất khả khai. Thiện kết vô thằng ước, nhi bất khả giải. [Đạo Đức Kinh, chương 27]
善行,無轍跡﹔善言,無瑕謫﹔善數,不用籌策﹔善閉,無關楗而不可開﹔善結,無繩約而不可解。《道德經• 第二十七章》
【Dịch】Giỏi đi thì không lưu dấu vết xe. Giỏi nói thì không để bị chỉ trích. Giỏi đếm thì không dùng que đếm. Giỏi đóng cửa dù không có then chốt mà không ai mở được. Giỏi thắt dây dù không có dây nhợ mà không ai cởi được.
380. Vật tráng tắc lão. [Đạo Đức Kinh, chương 30]
物壯則老。《道德經• 第三十章》
【Dịch】Vật lớn mạnh ắt già.
381. Tương dục hấp chi, tất cố trương chi. Tương dục nhược chi, tất cố cường chi. Tương dục phế chi, tất cố hưng chi. Tương dục đoạt chi, tất cố dữ chi. [Đạo Đức Kinh, chương 36]
將欲歙之,必故張之﹔將欲弱之,必故強之﹔將欲廢之,必故興之﹔將欲奪之,必故與之。《道德經• 第三十六章》
【Dịch】Muốn làm cho cái gì chùng, trước hết phải căng nó ra cho thẳng. Muốn làm cho cái gì suy yếu, trước hết phải giúp cho nó mạnh thêm. Muốn vứt bỏ cái gì, trước hết phải làm cho nó hưng vượng. Muốn tước đoạt cái gì của nó, trước hết phải tặng nó cái gì đó.
382. Quí dĩ thiện vi bản, cao dĩ hạ vi cơ. [Đạo Đức Kinh, chương 39]
貴以賤為本,高以下為基。《道德經• 第三十九章》
【Dịch】Sang lấy hèn làm gốc, cao lấy thấp làm nền.
383. Minh Đạo nhược muội. Tiến Đạo nhược thoái. Di Đạo nhược lỗi. Thượng Đức nhược cốc. Đại bạch nhược nhục. Quảng đức nhược bất túc. Kiến đức nhược thâu. Chất chân nhược du. Đại phương vô ngung; đại khí vãn thành; đại âm hi thanh; đại tượng vô hình. Đạo ẩn vô danh. [Đạo Đức Kinh, chương 41]
明道若昧,進道若退,夷道若纇,上德若谷,大白若辱,廣德若不足,建德若偷﹔質真若渝,大方無隅,大器晚成,大音希聲﹔大象無形。道隱無名。《道德經• 第四十一章》
【Dịch】Đạo sáng, dường như tăm tối. Đạo tiến, dường như thoái lui. Đạo bằng phẳng, dường như gồ ghề. Đức cao tột dường như hang cốc. Trắng tinh dường như hoen ố. Đức dầy dăn dường như khiếm khuyết. Đức chắc khoẻ dường như mềm yếu. Chất phác trinh thuần dường như biến đổi. Hình vuông lớn không góc. Vật dụng lớn lâu hoàn thành. Tiếng lớn nghe không thấy. Tượng lớn không có hình. Đạo ẩn nơi không tên.
384. Chính phục vi kỳ, thiện phục vi yêu. [Đạo Đức Kinh, chương 58]
正復為奇,善復為妖。《道德經• 第五十八章》
【Dịch】Cái ngay thẳng lại biến thành gian trá, cái thiện lại biến thành gian tà.
385. Phù khinh nặc, tất quả tín. Đa dị tất đa nan. [Đạo Đức Kinh, chương 63]
夫輕諾必寡信,多易必多難。《道德經• 第六十三章》
【Dịch】Những kẻ hứa hẹn bừa bãi, sẽ khó giữ được lời. Coi cái gì cũng dễ, sẽ gặp nhiều cái khó.
386. Dĩ kỳ bất tranh, cố thiên hạ mạc năng dữ chi tranh. [Đạo Đức Kinh, chương 66]
以其不爭,故天下莫能與之爭。《道德經• 第六十六章》
【Dịch】Chính vì thánh nhân không tranh với ai, nên trong thiên hạ không có ai tranh với ngài.
387. Duy vô dĩ thiên hạ vi giả khả dĩ thác thiên hạ dã. [Trang Tử, Nhượng Vương]
唯無以天下為者可以托天下也。《莊子• 讓王》
【Dịch】Chỉ ai không màng cai trị thiên hạ là mới đáng được giao thiên hạ cho mà thôi.
388. Đại bạch nhược nhục, thịnh đức nhược bất túc. [Trang Tử, Ngụ Ngôn]
大白若辱,盛德若不足。《莊子• 寓言》
【Dịch】Trắng tinh phải làm như bị hoen ố; đức dày phải làm như còn khiếm khuyết.
389. Chung thân ngôn, vị thường ngôn; chung thân bất ngôn, vị thường bất ngôn. [Trang Tử, Ngụ Ngôn]
終身言,未嘗言;終身不言,未嘗不言。《莊子• 寓言》
【Dịch】Cả đời nói, mà chưa từng nói gì; cả đời không nói, mà chưa từng không nói gì.
390. Nhất xích chi chủy, nhật thủ kỳ bán, vạn thế bất kiệt. [Trang Tử, Thiên Hạ]
一尺之捶,日取其半,萬世不竭。《莊子• 天下》
【Dịch】Gậy dài một thước, mỗi ngày chặt một nửa, chặt hoài suốt đời cũng không hết cây gậy này.
391. Trường giả bất vi hữu dư, đoản giả bất vi bất túc. [Trang Tử, Mã Đề]
長者不為有餘,短者不為不足。《莊子• 駢拇》
【Dịch】Cái đã dài thì ta đừng cho là quá dài; và cái đã ngắn cũng đừng cho là quá ngắn.
392. Vật vật giả dữ vật vô tế, nhi vật hữu tế giả, sở vị vật tế giả dã. Bất tế chi tế, tế chi bất tế giả dã. [Trang Tử, Trí Bắc Du]
物物者與物無際,而物有際者,所謂物際者也。不際之際,際之不際者也。《莊子• 知北游》
【Dịch】Cái tạo ra vật (tức Đạo) không có sự hạn chế với vật, nhưng vật có sự hạn chế. Đó gọi là sự hạn chế của vật. Cái giới hạn của cái không giới hạn là cái không giới hạn của cái giới hạn.
393. Phàm ngoại trọng giả nội chuyết. [Trang Tử, Đạt Sinh]
凡外重者內拙。《莊子• 達生》
【Dịch】Ai có bề ngoài trịnh trọng thì bên trong vụng về kém cỏi.
394. Tự kỳ dị giả thị chi, can đảm Sở Việt dã; tự kỳ đồng giả thị chi, vạn vật giai nhất dã. [Trang Tử, Đức Sung Phù]
自其異者視之,肝膽楚越也;自其同者視之,萬物皆一也。《莊子• 德充符》
【Dịch】Về mặt khác nhau mà xét thì vạn vật [khác nhau] ví như gan với mật, hay nước Sở với nước Việt. Về mặt giống nhau mà xét thì vạn vật đều là một.
395. Khả dĩ ngôn luận giả, vật chi thô dã; khả dĩ ý trí giả, vật chi tinh dã; ngôn chi sở bất năng luận, ý chi sở bất năng sát giả, bất kỳ tinh thô yên. [Trang Tử, Thu Thủy]
可以言論者,物之粗也;可以意致者,物之精也;言之所不能論,意之所不能察者,不期精粗焉。《莊子• 秋水》
【Dịch】Cái mà ta bàn luận được là phần thô của vật; cái mà ta dùng ý niệm để đạt được là phần tinh tuý của vật. Cái không thể bàn luận được của lời nói và cái không thể đạt được của ý niệm thì không liên can phần tinh hay thô của vật
.
396. Dĩ đạo quan chi, vật vô quý tiện; dĩ vật quan chi, tự quý nhi tương tiện; dĩ tục quan chi, quý tiện bất tại kỷ. Dĩ sai quan chi, nhân kỳ sở đại nhi đại chi, tắc vạn vật mạc bất đại; nhân kỳ sở tiểu nhi tiểu chi, tắc vạn vật mạc bất tiểu. [Trang Tử, Thu Thủy]
以道觀之,物無貴賤;以物觀之,自貴而相賤;以俗觀之,貴賤不在己。以差觀之,因其所大而大之,則萬物莫不大;因其所小而小之,則萬物莫不小。《莊子• 秋水》
【Dịch】Theo phương diện Đạo mà xét, vật chẳng quý chẳng tiện. Từ bản thân của vật mà xét, mỗi vật tự cho mình quý và coi vật khác là tiện. Từ quan điểm thế tục mà xét, quý và tiện không nằm tại bản thân sự vật. Từ sự khác biệt của vật mà xét, do tầm cỡ lớn mà cho rằng chúng lớn thì vạn vật chẳng thứ nào mà không lớn; do tầm cỡ nhỏ mà cho rằng chúng nhỏ thì vạn vật chẳng thứ nào mà không nhỏ.
397. Chí tinh vô hình, chí đại bất khả vi. [Trang Tử, Thu Thủy]
至精無形,至大不可圍。《莊子• 秋水》
【Dịch】Cái cực tinh tế thì vô hình, cái cực lớn thì không thể bị [cái khác] vây bọc được.
398. Niên bất khả cử, thời bất khả chỉ. Tiêu tức doanh hư, chung tắc hữu thủy. [Trang Tử, Thu Thủy]
年不可舉,時不可止。消息盈虛,終則有始。《莊子• 秋水》
【Dịch】[Chỉ có] thời gian trôi đi thì không thể bắt đầu lại và không thể dừng lại, [còn các thứ nào] tiêu vong và phát khởi, đầy và rỗng, hễ chúng tận cùng thì sẽ trở lại ban đầu.
399.Nhân kỳ sở nhiên nhi nhiên chi, tắc vạn vật mạc bất nhiên. Nhân kỳ sở phi nhi phi chi, tắc vạn vật mạc bất phi. [Trang Tử, Thu Thủy]
因其所然而然之,則萬物莫不然。因其所非而非之,則萬物莫不非。《莊子• 秋水》
【Dịch】Theo xu hướng thiên hạ cho điều gì là đúng mà ta bảo là đúng, thì vạn vật cái gì cũng đúng; theo xu hướng thiên hạ cho điều gì là sai, thì vạn vật cái gì cũng sai.
400. Đa nam tử tắc đa cụ, phú tắc đa sự, thọ tắc đa nhục. [Trang Tử, Thiên Địa]
多男子則多懼,富則多事,壽則多辱。《莊子• 天地》
【Dịch】Càng nhiều con trai, càng thêm lo sợ. Càng giàu có, càng lắm sự sinh. Càng sống lâu, càng thêm nhục.
401. Tri kỳ ngu giả, phi đại ngu dã; tri kỳ hoặc giả, phi đại hoặc dã. [Trang Tử, Thiên Địa]
知其愚者,非大愚也;知其惑者,非大惑也。《莊子• 天地》
【Dịch】Biết mình ngu tức không phải là quá ngu; biết mình bị dối lừa tức không bị lừa dối nhiều.
402. Thiên chi tiểu nhân, nhân chi quân tử; nhân chi quân tử, thiên chi tiểu nhân dã. [Trang Tử, Đại Tông Sư]
天之小人,人之君子;人之君子,天之小人也。《莊子• 大宗師》
【Dịch】Tiểu nhân của Trời là quân tử của người; quân tử của người là tiểu nhân của trời.
403. Nhân mạc giám vu lưu thủy nhi giám vu chỉ thủy, duy chỉ năng chỉ chúng chỉ. [Trang Tử, Đức Sung Phù]
人莫鑒于流水而鑒于止水,唯止能止眾止。《莊子• 德充符》
【Dịch】Người ta không soi bóng vào mặt nước trôi chảy, mà chỉ soi bóng vào mặt nước yên tĩnh. Chỉ có nước yên tĩnh mới có thể làm mọi người dừng lại để tìm sự yên tĩnh.
404. Phương sinh phương tử, phương tử phương sinh; phương khả phương bất khả, phương bất khả phương khả; nhân thị nhân phi, nhân phi nhân thị. [Trang Tử, Tề Vật Luận]
方生方死,方死方生;方可方不可,方不可方可;因是因非, 因非因是。《莊子• 齊物論》
【Dịch】[Bất cứ vật gì] đang sống là đang chết, đang chết là đang sống; có thể là không thể, không thể là có thể. Nguyên do đúng là nguyên do sai, nguyên do sai là nguyên do đúng.
405. Phân dã giả, hữu bất phân dã; biện dã giả, hữu bất biện dã. [Trang Tử, Tề Vật Luận]
分也者,有不分也; 辯也者,有不辯也。《莊子• 齊物論》
【Dịch】Trong mỗi sự phân tích có cái không phân tích được; trong mỗi sự biện luận có cái không biện luận được.
406. Xử minh giả bất kiến ám trung nhất vật, xử ám giả năng kiến minh trung khu sự. [Quan Doãn Tử, Nhất Vũ]
處明者不見暗中一物,處暗者能見明中區事。《關尹子• 一宇》
【Dịch】Người ở nơi sáng sủa không thấy được vật gì trong bóng tối; người ở nơi tối có thể thấy được sự vật rất bé nhỏ trong ánh sáng.
407. Chuyên dụng thông minh, tắc công bất thành; chuyên dụng hối muội, tắc sự tất bội; nhất minh nhất hối, chúng chi sở tái. [Doãn Văn Tử Dật Văn]
專用聰明,則功不成;專用晦昧,則事必悖;一明一晦,眾之 所載。《尹文子佚文》
【Dịch】Chỉ thuần thông minh sẽ không thành công; chỉ thuần tối tăm sẽ gặp việc trái ý muốn. Vừa sáng vừa tối là cách làm mọi việc.
408. Mục tương miểu giả, tiên đổ thu hào; nhĩ tương lung giả, tiên văn nhuế phi, [...] cố vật bất chí giả tắc bất phản. [Liệt Tử, Trọng Ni]
目將眇者,先睹秋毫;耳將聾者,先聞蚋飛,…故物不至者則不反。《列子• 仲尼》
【Dịch】Mắt sắp mờ thì trước tiên hãy nhìn vật cực bé, tai sắp điếc thì trước tiên hãy nghe tiếng muỗi bay vo ve. [...] Cho nên sự vật chưa phát triển đến chỗ cùng cực thì chưa quay trở lại.
409. Dục cương, tất dĩ nhu thủ chi; dục cường, tất dĩ nhược bảo chi. [Liệt Tử, Hoàng Đế]
欲剛必以柔守之;欲強必以弱保之。《列子• 黃帝》
【Dịch】Muốn nó cứng thì lấy mềm giữ nó; muốn nó mạnh thì lấy yếu bảo vệ nó.
410. Thiên hạ lý vô thường thị, sự vô thường phi. Tiên nhật sở dụng, kim hoặc khí chi; kim chi sở khí, hậu hoặc dụng chi. [Liệt Tử, Thuyết Phù]
天下理無常是,事無常非。先日所用,今或棄之;今之所棄, 後或用之。《列子• 說符》
【Dịch】Sự và lý trong thiên hạ không bao giờ đúng mãi hay sai mãi. Có thứ ngày trước áp dụng mà nay có người bỏ đi; cái ngày nay bỏ đi thì ngày sau có người áp dụng.
411. Đắc điểu giả, la nhất mục; nhất mục chi la, bất khả đắc điểu. [Doãn Văn Tử]
得鳥者,羅一目;一目之羅,不可得鳥。《尹文子》
【Dịch】Bắt được chim là nhờ ở một mắt lưới; nhưng cái lưới chỉ có một mắt lưới thì không thể bắt được chim.
412. Nhập thủy tăng nhu, hoài xú cầu phương, bất khả đắc dã. [Doãn Văn Tử]
入水憎濡,懷臭求芳,不可得也。《尹文子》
【Dịch】Vào nước ghét bị ướt, ôm giữ cái hôi thối cầu mong được thơm tho, điều đó là không thể.
413. Nhật bất tri dạ, nguyệt bất tri trú, nhật nguyệt vi minh nhi phất năng kiêm dã. [Hoài Nam Tử, Mậu Xưng Huấn]
日不知夜,月不知晝,日月為明而弗能兼也。《淮南子• 繆稱訓》
【Dịch】Mặt trời không biết đến đêm tối, mặt trăng không biết đến ban ngày. Mặt trời và mặt trăng cho ánh sáng nhưng không thể cùng biết ban ngày và ban đêm của nhau.
414. Thủy tuy bình, tất hữu ba; hành tuy chính, tất hữu sai. [Hoài Nam Tử, Thuyết Lâm Huấn]
水雖平必有波;衡雖正必有差。《淮南子• 說林訓》
【Dịch】Nước mặc dù yên tĩnh nhưng cũng có lúc gợn sóng, cái cân mặc dù thăng bằng nhưng cũng có lúc sai lệch.
415. Đắc vạn nhân chi binh, bất như văn nhất ngôn chi đáng; đắc Tuỳ Hầu chi châu, bất nhược đắc sự chi sở do; đắc Oa thị chi bích, bất nhược đắc sự chi sở thích. [Hoài Nam Tử, Thuyết Sơn Huấn]
得萬人之兵,不如聞一言之當;得隋侯之珠,不若得事之所由 ;得咼氏之璧,不若得事之所適。《淮南子。說山訓》
【Dịch】Có được quân binh vạn người không bằng nghe được một lời nói đúng đạo lý; có được ngọc châu Tùy Hầu không bằng có được nguyên do của sự việc; có được ngọc bích của họ Hoà không bằng có được sự thích đáng của sự việc.
416. Hoặc dự nhân nhi thích túc dĩ bại chi, hoặc hủy nhân nhi nãi phản dĩ thành chi. [Hoài Nam Tử, Nhân Gian Huấn]
或譽人而適足以敗之,或毀人而乃反成之。《淮南子• 人間訓》
【Dịch】Có khi tán dương ai mà làm cho hắn bị thất bại; có khi hủy báng ai mà làm cho hắn được thành công.
417. Sự hoặc đoạt chi nhi phản dữ chi, hoặc dữ chi nhi phản thủ chi. [Hoài Nam Tử, Nhân Gian Huấn]
事或奪之而反與之,或與之而反取之。《淮南子• 人間訓》
【Dịch】Sự đời, có khi tước đoạt ai cái gì thì trái lại làm cho họ được tặng cái khác; có khi cho ai cái gì thì trái lại ta nhận được cái khác.
418. Sơn sinh kim, phản tự khắc; mộc sinh đố, phản tự thực; nhân sinh sự, phản tự tặc. [Hoài Nam Tử, Thuyết Lâm Huấn]
山生金,反自刻;木生蠹,反自食;人生事,反自賊。《淮南子• 說林訓》
【Dịch】Núi sinh vàng, trái lại nó bị tổn hao (do người ta khai thác vàng); gỗ sinh mối mọt, trái lại nó bị mọt ăn mòn; người phát sinh sự rắc rối, trái lại tự làm hại bản thân.
419. Dĩ cận luận viễn, dĩ tiểu tri đại. [Hoài Nam Tử, Phạm Luận Huấn]
以近論遠,以小知大。《淮南子• 氾論訓》
【Dịch】Căn cứ cái gần mà suy luận ra cái xa xôi, căn cứ việc nhỏ mà biết việc lớn.
420. Nhất điều chi khô, bất tổn phồn lâm chi ông ái. [Bão Phác Tử, Bác Dụ]
一條之枯,不損繁林之蓊藹。《抱朴子• 博喻》
【Dịch】Một cây khô không làm mất dáng vẻ sum suê um tùm của rừng cây dày đặc.
421. Giang hà chi lưu, bất năng doanh vô để chi khí dã. [Bão Phác Tử, Cực Ngôn]
江河之流,不能盈無底之器也。《抱朴子• 極言》
【Dịch】Nước sông ngòi không thể đổ đầy một đồ vật để chứa nước mà không có đáy.
422. Tiểu tì bất túc dĩ tổn đại khí. [Bão Phác Tử, Bác Dụ]
小疵不足以損大器。《抱朴子• 博喻》
【Dịch】Tì vết nhỏ không đủ để làm hại đồ vật lớn.
423. Tục hữu kiến du vân tây trì, nhi vị nguyệt chi đông hành. [Bão Phác Tử, Tắc Nan]
俗有見游雲西馳,而謂月之東行。《抱朴子• 塞難》
【Dịch】Kẻ kiến thức thiển lậu hễ thấy mây bay về hướng tây thì nói mặt trăng đi về hướng đông.
18. CHUNG THỦY 終始– HỮU VÔ 有無
424. Thiên hạ hữu thủy, dĩ vi thiên hạ mẫu. Ký đắc kỳ mẫu, dĩ tri kỳ tử. Ký tri kỳ tử phục thủ kỳ mẫu. Một thân bất đãi. [Đạo Đức Kinh, chương 52]
天下有始,以為天下母。既得其母,以知其子。既知其子,復守 其母,沒身不殆。《道德經• 第五十二章》
【Dịch】Thiên hạ có khởi điểm. Khởi điểm ấy là mẹ thiên hạ. Đã được mẹ thì biết con. Đã biết con thì trở về giữ mẹ. Cho đến chết, thân cũng không gặp nguy.
425. Thận chung như thủy tắc vô bại sự. [Đạo Đức Kinh, chương 64]
慎終如始,則無敗事。《道德經• 第六十四章》
【Dịch】Cẩn thận lúc cuối như lúc đầu, sẽ không hư việc.
426. Hữu thủy dã giả, hữu vị thủy hữu thủy dã giả, hữu vị thủy hữu phù vị thủy hữu thủy dã giả. [Trang Tử, Tề Vật Luận]
有始也者,有未始有始也者,有未始有夫未始有始也者。《莊子。齊物論》
【Dịch】Có cái khởi đầu. Có cái khởi đầu trước cái khởi đầu đó. Có cái khởi đầu trước cái khởi đầu trước khi có cái khởi đầu đó.
427. Nhiễm Cầu vấn vu Trọng Ni viết: «Vị hữu thiên địa khả tri da?» Trọng Ni viết: «Khả. Cổ do kim dã.» Nhiễm Cầu thất vấn nhi thoái. Minh nhật phục kiến, viết: «Tích giả ngô vấn ‘vị hữu thiên địa khả tri hồ?’ Phu tử viết, ‘Khả. Cổ do kim dã.’ Tích nhất ngô chiêu nhiên, kim nhật ngô muội nhiên, cảm vấn hà vị dã?» Trọng Ni viết: «Tích chi chiêu nhiên chi, thần giả tiên thụ chi; kim chi muội nhiên dã, thả hựu vi bất thần giả cầu da? Vô cổ vô kim, vô thủy vô chung, vị hữu tử tôn nhi hữu tử tôn, khả hồ?» [Trang Tử, Trí Bắc Du]
冉求問于仲尼曰:『未有天地可知邪?』仲尼曰:『可。古猶今也。』冉求失問而退。明日復見曰:『昔者吾問«未有天地可知邪?»』夫子曰:『可。古猶今也。昔日吾昭然,今日吾昧然,敢問何謂也?』仲尼曰:『昔之昭然之,神者先受之;今之昧然也,且又為不神求邪?無古無今,無始無終,未有子孫而有子孫,可乎?』《莊子• 知北游》
【Dịch】Nhiễm Cầu hỏi Khổng Tử: «[Thưa thầy], ta có thể biết trước khi có trời đất thì thế nào không?» Khổng Tử đáp: «Biết được. Xưa và nay cũng như nhau.» Nhiễm Cầu không hỏi thêm, và rút lui. Tuy nhiên, hôm sau ông gặp Khổng Tử và hỏi: «Hôm qua con hỏi thầy rằng ta có thể biết trước khi có trời đất thì thế nào không. Thầy trả lời là biết được, xưa cũng như nay. Hôm qua con dường như hiểu rõ thầy, nhưng hôm nay con tăm tối. Con xin thầy giải thích điều này.» Khổng Tử đáp: «Hôm qua anh dường như hiểu rõ ta vì cái thần của anh đoán được câu trả lời của ta. Hôm nay anh dường tăm tối vì anh không ở trong trạng tháicó thần và cố tìm ý nghĩa. Trong vấn đề này, không có xưa cũng không có nay, không có khởi đầu cũng không có chấm dứt. Lẽ nào có con cháu trước khi có con cháu khác?»
428. Hữu thủy giả tất hữu tốt, hữu tồn giả tất hữu vong. [Bão Phác Tử, Luận Tiên]
有始者必有卒,有存者必有亡。《抱朴子• 論仙》
【Dịch】Có khởi đầu phải có kết thúc, có sống phải có chết.
429. Vô danh thiên địa chi thủy; hữu danh vạn vật chi mẫu. Cố thường vô dục dĩ quan kỳ diệu; thường hữu dục dĩ quan kỳ kiếu. [Đạo Đức Kinh, chương 1]
無名,天地之始﹔有名,萬物之母。故常無欲,以觀其妙; 常有欲,以觀其徼。《道德經• 第一章》
【Dịch】Không tên là gốc của trời đất, có tên là mẹ của muôn vật. Cho nên thường không có dục để nhìn thấy chỗ vi diệu của sự vật. Thường có dục, để nhìn thấy chỗ giới hạn của sự vật.
430. Thiên hạ vạn vật sinh ư hữu, hữu sinh ư vô. [ĐĐK, chương 40]
天下萬物生於有,有生於無。《道德經• 第四十章》
【Dịch】Vạn vật trong thiên hạ sinh ra từ Có, và Có sinh ra từ Không.
431. Hữu vô tương sinh. [Đạo Đức Kinh, chương 2]
有無相生。《道德經• 第二章》
【Dịch】Có và Không sinh ra lẫn nhau.
432. Hữu hữu dã giả, hữu vô dã giả, hữu vị thủy hữu vô dã giả, hữu vị thủy hữu phù vị thủy hữu vô dã giả. Nga nhĩ hữu vô hĩ, nhi vị tri hữu vô chi quả thục hữu thục vô dã. Kim ngã tắc dĩ hữu vị hĩ, nhi vị tri ngô sở vị chi kỳ quả hữu vị hồ? Kỳ quả vô vị hồ? [Trang Tử, Tề Vật Luận]
有有也者,有無也者,有未始有無也者,有未始有夫未始有無也者。俄爾有無矣,而未知有無之果孰有孰無也。今我則已有謂矣,而未吾所謂之其果有謂乎?其果無謂乎?《莊子• 齊物論》
【Dịch】Vũ trụ có Hữu, có Vô, có Cái-trước-khi-có-Vô, có cái trước khi có Cái-trước-khi-có-Vô. Trong một khoảnh khắc có Hữu có Vô nhưng chưa biết giữa Hữu và Vô này rốt cuộc cái nào đích thực là Hữu, cái nào đích thực là Vô. Như bây giờ tôi đã nói một lời, nhưng chưa biết cái lời tôi đã nói rốt cuộc là có lời nói hay không có lời nói?
433. Quang Diệu vấn hồ Vô Hữu viết: «Phu Tử hữu hồ? Kỳ vô hữu hồ?» Quang Diệu bất đắc vấn, nhi thục thị kỳ trạng mạo: yểu nhiên không nhiên. Chung nhật thị chi nhi bất kiến, thính chi nhi bất văn, bác chi nhi bất đắc dã. Quang Diệu viết: «Chí hĩ, kỳ thục năng chí thử hồ! Dư năng hữu vô hĩ, nhi vị năng vô vô dã. Cấp vi vô hữu hĩ, hà tòng chí thử tai?» [Trang Tử, Tri Bắc Du]
光曜問乎無有曰:『夫子有乎?其無有乎?』光曜不得問,而孰視其狀貌﹕窅然空然。終日視之不見,聽之而不聞,搏之而不得也。光曜曰«至矣,其孰能至此乎!予能有無矣,而未能無無也。及為無有矣,何從至此哉?»《莊子• 知北游》
【Dịch】Quang Diệu hỏi Vô Hữu: «Thưa ngài, ngài tồn tại hay không tồn tại?» Không thấy Vô Hữu trả lời, Quang Diệu bèn nhìn dung mạo của Vô Hữu: đó là một sự trống rỗng mờ mịt. Suốt ngày Quang Diệu nhìn nó nhưng không thấy gì, lắng nghe nó nhưng không nghe thấy gì, tóm chặt nó nhưng không nắm được gì. Quang Diệu bèn hỏi: «Hay lắm! Ai có thể đạt tới điều này? Tôi có thể có ý niệm về Vô và Hữu, nhưng tôi chưa có ý niệm về Vô Vô (cái Không không tồn tại). Vậy ắt vẫn còn có Vô Hữu (cái Có không tồn tại). Làm sao đạt được điều này?»
434. Thái sơ hữu vô, vô hữu vô danh. Nhất chi sở khởi, hữu nhất nhi vị hình. [Trang Tử, Thiên Địa]
泰初有無,無有無名。一之所起,有一而未形。《莊子• 天地》
【Dịch】Thời hết sức xa xưa chỉ có Vô, không có Hữu, và không có tên. Từ Vô đến Hữu thì Một sinh ra trước hết. Một tuy tồn tại nhưng không có hình dáng.
435. Nhân kỳ sở hữu nhi hữu chi, tắc vạn vật mạc bất hữu; nhân kỳ sở vô nhi vô chi, tắc vạn vật mạc bất vô. [Trang Tử, Thu Thủy]
因其所有而有之,則萬物莫不有;因其所無而無之,則萬物莫不無。《莊子• 秋水》
【Dịch】Căn cứ vào cái nó vốn có mà nói nó có, thì vạn vật không gì là không có; căn cứ vào cái nó vốn không có mà nói nó không có, thì vạn vật không gì là không không có.
436. Hữu hồ sinh, hữu hồ tử; hữu hồ xuất, hữu hồ nhập. Nhập xuất nhi vô kiến kỳ hình, thị vị Thiên Môn. Thiên Môn giả, vô hữu dã. Vạn vật xuất hồ vô hữu. Hữu bất năng dĩ hữu vi hữu, tất xuất hồ vô hữu, nhi vô hữu nhất vô hữu. Thánh nhân tàng hồ thị. [Trang Tử, Cang Tang Sở]
有乎生,有乎死;有乎出,有乎入。入出而無見其形,是謂天門。天門者,無有也。萬物出乎無有。有不能以有為有,必出乎無有,而無有一無有。聖人藏乎是。《莊子• 庚桑楚》
【Dịch】Có sinh, có tử, có xuất, có nhập. Xuất nhập nhưng không thấy hình thể, đó gọi là Thiên Môn (Cửa Trời). Thiên Môn là Vô Hữu (Không Có). Vạn vật phát sinh từ Vô Hữu. Cái có không thể phát sinh từ Hữu, mà phát sinh từ Vô Hữu. Nhưng chính Vô Hữu cũng không có. Thánh nhân giấu tâm trong cái Vô Hữu này.
437. Hữu chi vi hữu, thị vô dĩ sinh; sự nhi vi sự, do vô dĩ thành. Phù đạo chi nhi vô ngữ, danh di nhi vô danh, thị chi nhi vô hình, thính chi nhi vô thanh, tắc đạo chi toàn yên. [Hà Án, Đạo Luận]
有之為有,恃無以生;事而為事,由無以成。夫道之而無語,名 之而無名,視之而無形,聽之而無聲,則道之全焉。《何晏道論》
【Dịch】Cái có sở dĩ có là nhờ cậy cái không mà sinh ra. Sự việc sở dĩ có là do cái không mà thành. Hễ có thể nói mà không dùng lời, gọi tên mà không cần tên, xem mà không cần hình thể, nghe mà không cần âm thanh, thì bấy giờ Đạo được toàn vẹn.
438. Thiên hạ chi vật, giai dĩ hữu vi sinh, hữu chi sở thủy, dĩ vô vi bản. [Vương Bật, Đạo Đức Kinh chú, chương 40]
天下之物,皆以有為生,有之起始,以無為本。《王弼• 道德經注• 第四十章》
【Dịch】Vạn vật trong thiên hạ đều sinh từ cái có, mà cái khởi đầu của có chính là không, tức là lấy không làm gốc.
439. Vô hình vô danh giả, vạn vật chi tông dã. [Vương Bật, Đạo Đức Kinh chú, chương 14]
無形無名者,萬物之宗也。《王弼道德經注• 第十四章》
【Dịch】Cái vô hình và vô danh là tông tổ (tổ tiên, gốc gác) của vạn vật.
440. Vạn vật vạn hình, kỳ qui nhất dã, hà do trí nhất? Do vu vô dã. Do vô nãi nhất, nhất khả vị vô. [Vương Bật, Đạo Đức Kinh chú, chương 42]
萬物萬形,其歸一也,何由致一?由于無也。由無乃一,一可謂無。《王弼道德經注• 第四十二章》
【Dịch】Vạn vật có muôn hình trạng, nhưng chúng đều trở về Một. Làm sao để đạt tới cái Một này? Phải thông qua Vô mới thực hiện được điều đó. Từ Vô mà sinh ra Một, Một có thể gọi là Vô.
19. KIÊN BẠCH 堅白– ĐỒNG DỊ 同異
Kiên bạch là một học thuyết thời Chiến Quốc. Bấy giờ có hai phái: một phái gọi là «Ly kiên bạch» (cứng và trắng cách ly nhau), đứng đầu là Công Tôn Long. Ông phân tích «kiên bạch thạch» (đá trắng cứng) rằng kiên và bạch cách biệt nếu ta chạm vào hoặc nhìn vào hòn đá. Còn phái kia gọi là «Doanh kiên bạch» (cứng và trắng bất khả phân), đứng đầu là Mặc Tử. Ông cho rằng kiên và bạch đều là thuộc tính của đá, nên chúng bất khả phân.
441. Bỉ phi sở minh nhi minh chi, cố dĩ kiên bạch chi muội chung. [Trang Tử, Tề Vật Luận]
彼非所明而明之,故以堅白之昧終。《莊子• 齊物論》
【Dịch】Người khác không hiểu mà cố làm cho họ hiểu, tức là giống như lấy cái thuyết «kiên bạch» để đẩy họ vào chỗ tối tăm.
442. Trang Tử đối Huệ Tử viết: «Kim tử ngoại hồ tử chi thần, lao hồ tử chi tinh, ỷ thụ nhi ngâm, cứ cảo ngô nhi minh, thiên tuyển tử chi hình, tử dĩ kiên bạch minh.» [Trang Tử, Đức Sung Phù]
莊子對惠子曰:『今子外乎子之神,勞乎子之精,倚樹而吟,據槁梧而瞑,天選子之形,子以堅白鳴。』《莊子• 德充符》
【Dịch】Trang Tử bảo Huệ Thi: «Nay ông đã sử dụng cái thần của mình như thể nó ở ngoài thân, đã lao nhọc tinh lực của mình; cứ dựa cây mà ngâm nga; cứ bám gốc cây ngô đồng mục nát mà ngủ. Trời đã lựa cho ông tấm thân này, thế mà ông cứ tranh tranh cãi cãi nào là kiên với bạch.»
443. Kê tam túc. Dĩnh hữu thiên hạ. Khuyển khả dĩ vi dương. Mã hữu noãn. Đinh Tử hữu vĩ. Hoả bất nhiệt. Sơn xuất khẩu. Luân bất niễn địa. Mục bất kiến. Chỉ bất chí, chí bất tuyệt. Qui trường vu xà. Củ bất phương, qui bất khả dĩ vi viên. Tạc bất vi nhuế. Phi điểu chi ảnh vị thường động dã. Thốc thỉ chi tật nhi hữu bất hành, bất chỉ chi thời. Cẩu phi khuyển. Hoàng mã ly ngưu tam. Bạch cẩu hắc. Cô câu vị thường hữu mẫu. Nhất xích chi chủy, nhật thủ kỳ bán, vạn thế bất kiệt. [Trang Tử, Thiên Hạ]
雞三足。郢有天下。犬可以為羊。馬有卵。丁子有尾。火不熱。山出口。輪不碾地。目不見。指不至,至不絕。龜長于蛇。矩不方,規不可以為圓。鑿不為枘。飛鳥之影未嘗動也。鏃矢之疾,而有不行、不止之時。狗非犬。黃馬驪牛三。白狗黑。孤駒未嘗有母。一尺之棰,日取半,萬世不竭。《莊子• 天下》
【Dịch】Gà có ba chân. Kinh đô Dĩnh [của nước Sở] gồm thâu thiên hạ. Chó có thể là dê. Ngựa có trứng. Cóc nhái có đuôi. Lửa không nóng. Núi phát ra từ miệng. Bánh xe không lăn trên mặt đất. Mắt không thấy. Ngón tay chỉ đồ vật nhưng không chạm nó. Nơi anh đến không phải là kết thúc. Rùa dài hơn rắn. Cái ê-ke thợ mộc không vuông. Cái com-pa không thể tròn. Cái đục không xoay quanh cái mộng. Bóng chim đang bay chưa từng động. Mũi tên bay nhanh, có lúc nó không bay cũng không dừng. Chó không là chó. Ngựa vàng và bò đen là ba con. Chó trắng thì đen. Ngựa mồ côi thì không bao giờ có mẹ. Cây gậy dài một thước, mỗi ngày lấy đi một nửa, thì muôn đời cũng không lấy hết.
444. Chí đại vô ngoại, vị chi đại nhất; chí tiểu vô nội, vị chi tiểu nhất. Vô hậu, bất khả tích dã, kỳ đại thiên lý. Thiên dữ địa ti, sơn dữ trạch bình. Nhật phương trung phương nghễ, vật phương sinh phương tử. Đại đồng nhi dữ tiểu đồng dị, thử chi vị «tiểu đồng dị»; vạn vật tất đồng tất dị, thử chi vị «đại đồng dị». Nam phương vô cùng nhi hữu cùng. Kim nhật thích việt nhi tích lai. Liên hoàn khả giải dã. Ngã tri thiên hạ chi trung ương, Yên chi bắc Việt chi nam thị dã. Phiếm ái vạn vật, thiên địa nhất thể dã. [Trang Tử, Thiên Hạ]
至大無外,謂之大一;至小無內,謂之小一。無厚,不可積也,其大千里。天與地卑,山與澤平。日方中方睨,物方生方死。大同而與小同異,此之謂«小同異»;萬物畢同畢異,此之謂«大同異» 。南方無窮而有窮。今日適越而昔來。連環可解也。我知天下之中央,燕之北、越之南是也。泛愛萬物,天地一体也。《莊子• 天下》
【Dịch】Cái cực lớn và không có gì ở ngoài nó thì gọi là Đại Nhất. Cái cực nhỏ và không có gì ở trong nó thì gọi là Tiểu Nhất. Cái không có bề dày và không thể bị chồng lên thì lớn một ngàn dặm. Trời thấp như đất. Núi ngang với đầm. Mặt trời đứng bóng thì nghiêng. Vật vừa sinh là vừa chết. Sự đại đồng (giống nhau nhiều) khác với sự tiểu đồng (giống nhau ít), đó gọi là «tiểu đồng dị» (sự khác biệt của sự giống nhau ít). Mọi vật hoàn toàn giống nhau hay hoàn toàn khác nhau, đó gọi là «đại đồng dị» (sự khác biệt của sự giống nhau nhiều). Phương nam vô cùng tận mà lại cùng tận. Hôm nay tôi đến nước Việt và hôm qua tôi đến đó. Vật liên kết có thể bị tách rời ra. Tôi biết trung ương của thiên hạ: nó ở phía bắc nước Yên và phía nam nước Việt. Hễ yêu khắp vạn vật, thì trời và đất hợp thành một thể.
445. Hợp dị dĩ vi đồng, tán đồng dĩ vi dị. [Trang Tử, Tắc Dương]
合異以為同,散同以為異。《莊子• 則陽》
【Dịch】Kết hợp các điểm khác biệt thì thành sự đồng nhất, phân tán sự đồng nhất thì thành các điểm khác biệt.
446. Nịch giả nhập thủy, chửng chi giả diệc nhập thủy. Nhập thủy giả tắc đồng, sở dĩ nhập thuỷ giả tắc dị. [Hoài Nam Tử, Thuyết Sơn Huấn]
溺者入水,拯之者亦入水。入水者則同,所以入水者則異。《淮南子• 說山訓》
【Dịch】Người chết đuối đã vào trong nước; kẻ cứu vớt hắn cũng vào trong nước. Hàng động vào trong nước là giống nhau, nhưng nguyên nhân thì khác nhau.
447. Hàn giả đàn, cụ giả diệc đàn, thử đồng danh nhi dị thực dã. [Hoài Nam Tử, Thuyết Sơn Huấn]
寒者顫,懼者亦顫,此同名而異實也。《說山訓》
【Dịch】Lạnh cũng run rẩy, sợ cũng run rẩy. Hai việc này cùng tên gọi mà thực trạng thì khác nhau.
448. Vật hữu đồng nhi dị, hữu dị nhi đồng, hữu phi nhi thị, hữu thị nhi phi. Thử quân tử chi sở dĩ vô hoạn, nhi chúng thứ chi sở dĩ ưu bi dã. [Đạo Đức Chỉ Quy Luận, Thiên Hạ Vị Ngã Thiên]
物有同而異,有異而同,有非而是,有是而非。此君子之所以無患,而眾庶之所以憂悲也。《道德指歸論• 天下謂我篇》
【Dịch】Sự vật tuy khác mà giống, tuy giống mà khác; tuy sai mà đúng, tuy đúng mà sai. Cái mà người quân tử không lo rầu thì người bình thường lại lo rầu.
Nguồn: https://vietsciences.free.fr
SÁCH THAM KHẢO CHÍNH
1- Cố Cửu (dịch chú), Cát Hồng Bão Phác Tử Nội Thiên, Quý Châu xuất bản xã (= xbx), 1995.
2- Cổ Đại Hán Ngữ Từ Điển biên tả tổ, Cổ Đại Hán Ngữ Từ Điển, Thương Vụ Ấn thư quán, Bắc Kinh, 2000.
3- Doãn Chấn Hoàn, Bạch Thư Lão Tử Dữ Lão Tử Thuật, Quý Châu xuất bản xã, 2000.
4- Hàn Sinh (tuyển dịch), Đạo Gia Châm Ngôn Lục, Nội Mông Cổ Nhân Dân xbx, Bắc Kinh, 1997.
5- Khâu Phượng Hiệp (chú dịch), Bão Phác Tử Nội Thiên Kim Dịch, Trung Quốc Xã Hội Khoa Học xbx, Bắc Kinh, 1996.
6- Ngô Phong (chủ biên), Trung Hoa Đạo Học Thông Điển, Nam Hải Xuất bản công ty, Hải Nam, 1994.
7- Ninh Chí Tân (chủ biên), Đạo Giáo Thập Tam Kinh, Hà Bắc Nhân Dân xbx, 1994.
8- Sử Đông, Giản Minh Cổ Hán Ngữ Từ Điển, Vân Nam Nhân Dân xbx, 1999.
9- Từ Căng - Phương Hú - Mục Lân (chú giải), Trung Quốc Khí Công Tứ Đại Kinh Điển, Chiết Giang Cổ Tịch xbx, 1989.
10- Vương Lực (chủ biên), Cổ Hán Ngữ Thường Dụng Tự Tự Điển, Thương Vụ Ấn thư quán, Bắc Kinh, 1993.
11- Vu Thạch - Vương Quang Hán - Từ Thành Chí (chủ biên), Thường Dụng Điển Cố Từ Điển, Thượng Hải Từ Thư xbx, 1985.
12- Nguyễn Hiến Lê (dịch), Trang Tử, Nhà xuất bản Văn Hoá, 1994.
13- D.C. Lau (trans.), Lao Tzu Tao Te Ching, Penguin Books, 1967.
14- James Legge (trans.), Chuang Tzu, (arr. by Clae Waltham), New York, 1971.
15- James R. Ware (trans.), Alchemy, Medicine, Religion in the China of A.D. 320: The Nei P’ien of Ko Hung, The MIT Press, 1966.
16- James R. Ware (trans.), The Sayings of Chuang Chou, A Mentor Classic, 1963.
17- Robert G. Henricks (trans.), Lao-Tzu Tao Te Ching: A new translation based on the recently discovered Ma-Wang-Tui texts, Ballantine Books, New York, 1989.
376. Thiên hạ giai tri mỹ chi vi mỹ, tư ác dĩ; giai tri thiện chi vi thiện, tư bất thiện hĩ. Cố hữu vô tương sinh, nan dị tương thành, trường đoản tương hình, cao hạ tương khuynh, âm thanh tương hòa, tiền hậu tương tùy. [Đạo Đức Kinh, chương 2]
天下皆知美之為美,斯惡已﹔皆知善之為善,斯不善矣。故有無相生,難易相成,長短相形,高下相傾,音聲相和,前后相隨。《道德經• 第二章》
【Dịch】Thiên hạ đều biết đẹp là đẹp, là vì đã có cái xấu; đều biết tốt là tốt, là vì đã có cái không tốt. Cho nên có và không sinh ra nhau, khó và dễ thành tựu cho nhau, dài và ngắn tạo hình thể cho nhau, cao và thấp làm nghiêng nhau, âm và thanh hoà nhau, trước và sau theo nhau.
377. Khúc tắc toàn; uổng tắc trực; hóa tắc doanh; tệ tắc tân; thiểu tắc đắc; đa tắc hoặc. [Đạo Đức Kinh, chương 22]
曲則全,枉則直,窪則盈,敝則新,少則得,多則惑。《道德經• 第二十二章》
【Dịch】Cái gì khiếm khuyết sẽ được làm cho toàn vẹn. Cái gì cong sẽ được làm cho ngay. Cái gì trũng sẽ được làm cho đầy. Cái gì cũ sẽ được làm cho mới. Có ít sẽ được thêm. Có nhiều sẽ mê muội.
378. Trọng vi khinh căn. Tĩnh vi táo quân. [Đạo Đức Kinh, ch. 26]
重為輕根,靜為躁君。《道德經• 第二十六章》
【Dịch】Nặng là gốc của nhẹ. Tĩnh là chủ của xao động.
379. Thiện hành vô triệt tích. Thiện ngôân vô hà trích. Thiện số bất dụng trù sách. Thiện bế vô quan kiện nhi bất khả khai. Thiện kết vô thằng ước, nhi bất khả giải. [Đạo Đức Kinh, chương 27]
善行,無轍跡﹔善言,無瑕謫﹔善數,不用籌策﹔善閉,無關楗而不可開﹔善結,無繩約而不可解。《道德經• 第二十七章》
【Dịch】Giỏi đi thì không lưu dấu vết xe. Giỏi nói thì không để bị chỉ trích. Giỏi đếm thì không dùng que đếm. Giỏi đóng cửa dù không có then chốt mà không ai mở được. Giỏi thắt dây dù không có dây nhợ mà không ai cởi được.
380. Vật tráng tắc lão. [Đạo Đức Kinh, chương 30]
物壯則老。《道德經• 第三十章》
【Dịch】Vật lớn mạnh ắt già.
381. Tương dục hấp chi, tất cố trương chi. Tương dục nhược chi, tất cố cường chi. Tương dục phế chi, tất cố hưng chi. Tương dục đoạt chi, tất cố dữ chi. [Đạo Đức Kinh, chương 36]
將欲歙之,必故張之﹔將欲弱之,必故強之﹔將欲廢之,必故興之﹔將欲奪之,必故與之。《道德經• 第三十六章》
【Dịch】Muốn làm cho cái gì chùng, trước hết phải căng nó ra cho thẳng. Muốn làm cho cái gì suy yếu, trước hết phải giúp cho nó mạnh thêm. Muốn vứt bỏ cái gì, trước hết phải làm cho nó hưng vượng. Muốn tước đoạt cái gì của nó, trước hết phải tặng nó cái gì đó.
382. Quí dĩ thiện vi bản, cao dĩ hạ vi cơ. [Đạo Đức Kinh, chương 39]
貴以賤為本,高以下為基。《道德經• 第三十九章》
【Dịch】Sang lấy hèn làm gốc, cao lấy thấp làm nền.
383. Minh Đạo nhược muội. Tiến Đạo nhược thoái. Di Đạo nhược lỗi. Thượng Đức nhược cốc. Đại bạch nhược nhục. Quảng đức nhược bất túc. Kiến đức nhược thâu. Chất chân nhược du. Đại phương vô ngung; đại khí vãn thành; đại âm hi thanh; đại tượng vô hình. Đạo ẩn vô danh. [Đạo Đức Kinh, chương 41]
明道若昧,進道若退,夷道若纇,上德若谷,大白若辱,廣德若不足,建德若偷﹔質真若渝,大方無隅,大器晚成,大音希聲﹔大象無形。道隱無名。《道德經• 第四十一章》
【Dịch】Đạo sáng, dường như tăm tối. Đạo tiến, dường như thoái lui. Đạo bằng phẳng, dường như gồ ghề. Đức cao tột dường như hang cốc. Trắng tinh dường như hoen ố. Đức dầy dăn dường như khiếm khuyết. Đức chắc khoẻ dường như mềm yếu. Chất phác trinh thuần dường như biến đổi. Hình vuông lớn không góc. Vật dụng lớn lâu hoàn thành. Tiếng lớn nghe không thấy. Tượng lớn không có hình. Đạo ẩn nơi không tên.
384. Chính phục vi kỳ, thiện phục vi yêu. [Đạo Đức Kinh, chương 58]
正復為奇,善復為妖。《道德經• 第五十八章》
【Dịch】Cái ngay thẳng lại biến thành gian trá, cái thiện lại biến thành gian tà.
385. Phù khinh nặc, tất quả tín. Đa dị tất đa nan. [Đạo Đức Kinh, chương 63]
夫輕諾必寡信,多易必多難。《道德經• 第六十三章》
【Dịch】Những kẻ hứa hẹn bừa bãi, sẽ khó giữ được lời. Coi cái gì cũng dễ, sẽ gặp nhiều cái khó.
386. Dĩ kỳ bất tranh, cố thiên hạ mạc năng dữ chi tranh. [Đạo Đức Kinh, chương 66]
以其不爭,故天下莫能與之爭。《道德經• 第六十六章》
【Dịch】Chính vì thánh nhân không tranh với ai, nên trong thiên hạ không có ai tranh với ngài.
387. Duy vô dĩ thiên hạ vi giả khả dĩ thác thiên hạ dã. [Trang Tử, Nhượng Vương]
唯無以天下為者可以托天下也。《莊子• 讓王》
【Dịch】Chỉ ai không màng cai trị thiên hạ là mới đáng được giao thiên hạ cho mà thôi.
388. Đại bạch nhược nhục, thịnh đức nhược bất túc. [Trang Tử, Ngụ Ngôn]
大白若辱,盛德若不足。《莊子• 寓言》
【Dịch】Trắng tinh phải làm như bị hoen ố; đức dày phải làm như còn khiếm khuyết.
389. Chung thân ngôn, vị thường ngôn; chung thân bất ngôn, vị thường bất ngôn. [Trang Tử, Ngụ Ngôn]
終身言,未嘗言;終身不言,未嘗不言。《莊子• 寓言》
【Dịch】Cả đời nói, mà chưa từng nói gì; cả đời không nói, mà chưa từng không nói gì.
390. Nhất xích chi chủy, nhật thủ kỳ bán, vạn thế bất kiệt. [Trang Tử, Thiên Hạ]
一尺之捶,日取其半,萬世不竭。《莊子• 天下》
【Dịch】Gậy dài một thước, mỗi ngày chặt một nửa, chặt hoài suốt đời cũng không hết cây gậy này.
391. Trường giả bất vi hữu dư, đoản giả bất vi bất túc. [Trang Tử, Mã Đề]
長者不為有餘,短者不為不足。《莊子• 駢拇》
【Dịch】Cái đã dài thì ta đừng cho là quá dài; và cái đã ngắn cũng đừng cho là quá ngắn.
392. Vật vật giả dữ vật vô tế, nhi vật hữu tế giả, sở vị vật tế giả dã. Bất tế chi tế, tế chi bất tế giả dã. [Trang Tử, Trí Bắc Du]
物物者與物無際,而物有際者,所謂物際者也。不際之際,際之不際者也。《莊子• 知北游》
【Dịch】Cái tạo ra vật (tức Đạo) không có sự hạn chế với vật, nhưng vật có sự hạn chế. Đó gọi là sự hạn chế của vật. Cái giới hạn của cái không giới hạn là cái không giới hạn của cái giới hạn.
393. Phàm ngoại trọng giả nội chuyết. [Trang Tử, Đạt Sinh]
凡外重者內拙。《莊子• 達生》
【Dịch】Ai có bề ngoài trịnh trọng thì bên trong vụng về kém cỏi.
394. Tự kỳ dị giả thị chi, can đảm Sở Việt dã; tự kỳ đồng giả thị chi, vạn vật giai nhất dã. [Trang Tử, Đức Sung Phù]
自其異者視之,肝膽楚越也;自其同者視之,萬物皆一也。《莊子• 德充符》
【Dịch】Về mặt khác nhau mà xét thì vạn vật [khác nhau] ví như gan với mật, hay nước Sở với nước Việt. Về mặt giống nhau mà xét thì vạn vật đều là một.
395. Khả dĩ ngôn luận giả, vật chi thô dã; khả dĩ ý trí giả, vật chi tinh dã; ngôn chi sở bất năng luận, ý chi sở bất năng sát giả, bất kỳ tinh thô yên. [Trang Tử, Thu Thủy]
可以言論者,物之粗也;可以意致者,物之精也;言之所不能論,意之所不能察者,不期精粗焉。《莊子• 秋水》
【Dịch】Cái mà ta bàn luận được là phần thô của vật; cái mà ta dùng ý niệm để đạt được là phần tinh tuý của vật. Cái không thể bàn luận được của lời nói và cái không thể đạt được của ý niệm thì không liên can phần tinh hay thô của vật
.
396. Dĩ đạo quan chi, vật vô quý tiện; dĩ vật quan chi, tự quý nhi tương tiện; dĩ tục quan chi, quý tiện bất tại kỷ. Dĩ sai quan chi, nhân kỳ sở đại nhi đại chi, tắc vạn vật mạc bất đại; nhân kỳ sở tiểu nhi tiểu chi, tắc vạn vật mạc bất tiểu. [Trang Tử, Thu Thủy]
以道觀之,物無貴賤;以物觀之,自貴而相賤;以俗觀之,貴賤不在己。以差觀之,因其所大而大之,則萬物莫不大;因其所小而小之,則萬物莫不小。《莊子• 秋水》
【Dịch】Theo phương diện Đạo mà xét, vật chẳng quý chẳng tiện. Từ bản thân của vật mà xét, mỗi vật tự cho mình quý và coi vật khác là tiện. Từ quan điểm thế tục mà xét, quý và tiện không nằm tại bản thân sự vật. Từ sự khác biệt của vật mà xét, do tầm cỡ lớn mà cho rằng chúng lớn thì vạn vật chẳng thứ nào mà không lớn; do tầm cỡ nhỏ mà cho rằng chúng nhỏ thì vạn vật chẳng thứ nào mà không nhỏ.
397. Chí tinh vô hình, chí đại bất khả vi. [Trang Tử, Thu Thủy]
至精無形,至大不可圍。《莊子• 秋水》
【Dịch】Cái cực tinh tế thì vô hình, cái cực lớn thì không thể bị [cái khác] vây bọc được.
398. Niên bất khả cử, thời bất khả chỉ. Tiêu tức doanh hư, chung tắc hữu thủy. [Trang Tử, Thu Thủy]
年不可舉,時不可止。消息盈虛,終則有始。《莊子• 秋水》
【Dịch】[Chỉ có] thời gian trôi đi thì không thể bắt đầu lại và không thể dừng lại, [còn các thứ nào] tiêu vong và phát khởi, đầy và rỗng, hễ chúng tận cùng thì sẽ trở lại ban đầu.
399.Nhân kỳ sở nhiên nhi nhiên chi, tắc vạn vật mạc bất nhiên. Nhân kỳ sở phi nhi phi chi, tắc vạn vật mạc bất phi. [Trang Tử, Thu Thủy]
因其所然而然之,則萬物莫不然。因其所非而非之,則萬物莫不非。《莊子• 秋水》
【Dịch】Theo xu hướng thiên hạ cho điều gì là đúng mà ta bảo là đúng, thì vạn vật cái gì cũng đúng; theo xu hướng thiên hạ cho điều gì là sai, thì vạn vật cái gì cũng sai.
400. Đa nam tử tắc đa cụ, phú tắc đa sự, thọ tắc đa nhục. [Trang Tử, Thiên Địa]
多男子則多懼,富則多事,壽則多辱。《莊子• 天地》
【Dịch】Càng nhiều con trai, càng thêm lo sợ. Càng giàu có, càng lắm sự sinh. Càng sống lâu, càng thêm nhục.
401. Tri kỳ ngu giả, phi đại ngu dã; tri kỳ hoặc giả, phi đại hoặc dã. [Trang Tử, Thiên Địa]
知其愚者,非大愚也;知其惑者,非大惑也。《莊子• 天地》
【Dịch】Biết mình ngu tức không phải là quá ngu; biết mình bị dối lừa tức không bị lừa dối nhiều.
402. Thiên chi tiểu nhân, nhân chi quân tử; nhân chi quân tử, thiên chi tiểu nhân dã. [Trang Tử, Đại Tông Sư]
天之小人,人之君子;人之君子,天之小人也。《莊子• 大宗師》
【Dịch】Tiểu nhân của Trời là quân tử của người; quân tử của người là tiểu nhân của trời.
403. Nhân mạc giám vu lưu thủy nhi giám vu chỉ thủy, duy chỉ năng chỉ chúng chỉ. [Trang Tử, Đức Sung Phù]
人莫鑒于流水而鑒于止水,唯止能止眾止。《莊子• 德充符》
【Dịch】Người ta không soi bóng vào mặt nước trôi chảy, mà chỉ soi bóng vào mặt nước yên tĩnh. Chỉ có nước yên tĩnh mới có thể làm mọi người dừng lại để tìm sự yên tĩnh.
404. Phương sinh phương tử, phương tử phương sinh; phương khả phương bất khả, phương bất khả phương khả; nhân thị nhân phi, nhân phi nhân thị. [Trang Tử, Tề Vật Luận]
方生方死,方死方生;方可方不可,方不可方可;因是因非, 因非因是。《莊子• 齊物論》
【Dịch】[Bất cứ vật gì] đang sống là đang chết, đang chết là đang sống; có thể là không thể, không thể là có thể. Nguyên do đúng là nguyên do sai, nguyên do sai là nguyên do đúng.
405. Phân dã giả, hữu bất phân dã; biện dã giả, hữu bất biện dã. [Trang Tử, Tề Vật Luận]
分也者,有不分也; 辯也者,有不辯也。《莊子• 齊物論》
【Dịch】Trong mỗi sự phân tích có cái không phân tích được; trong mỗi sự biện luận có cái không biện luận được.
406. Xử minh giả bất kiến ám trung nhất vật, xử ám giả năng kiến minh trung khu sự. [Quan Doãn Tử, Nhất Vũ]
處明者不見暗中一物,處暗者能見明中區事。《關尹子• 一宇》
【Dịch】Người ở nơi sáng sủa không thấy được vật gì trong bóng tối; người ở nơi tối có thể thấy được sự vật rất bé nhỏ trong ánh sáng.
407. Chuyên dụng thông minh, tắc công bất thành; chuyên dụng hối muội, tắc sự tất bội; nhất minh nhất hối, chúng chi sở tái. [Doãn Văn Tử Dật Văn]
專用聰明,則功不成;專用晦昧,則事必悖;一明一晦,眾之 所載。《尹文子佚文》
【Dịch】Chỉ thuần thông minh sẽ không thành công; chỉ thuần tối tăm sẽ gặp việc trái ý muốn. Vừa sáng vừa tối là cách làm mọi việc.
408. Mục tương miểu giả, tiên đổ thu hào; nhĩ tương lung giả, tiên văn nhuế phi, [...] cố vật bất chí giả tắc bất phản. [Liệt Tử, Trọng Ni]
目將眇者,先睹秋毫;耳將聾者,先聞蚋飛,…故物不至者則不反。《列子• 仲尼》
【Dịch】Mắt sắp mờ thì trước tiên hãy nhìn vật cực bé, tai sắp điếc thì trước tiên hãy nghe tiếng muỗi bay vo ve. [...] Cho nên sự vật chưa phát triển đến chỗ cùng cực thì chưa quay trở lại.
409. Dục cương, tất dĩ nhu thủ chi; dục cường, tất dĩ nhược bảo chi. [Liệt Tử, Hoàng Đế]
欲剛必以柔守之;欲強必以弱保之。《列子• 黃帝》
【Dịch】Muốn nó cứng thì lấy mềm giữ nó; muốn nó mạnh thì lấy yếu bảo vệ nó.
410. Thiên hạ lý vô thường thị, sự vô thường phi. Tiên nhật sở dụng, kim hoặc khí chi; kim chi sở khí, hậu hoặc dụng chi. [Liệt Tử, Thuyết Phù]
天下理無常是,事無常非。先日所用,今或棄之;今之所棄, 後或用之。《列子• 說符》
【Dịch】Sự và lý trong thiên hạ không bao giờ đúng mãi hay sai mãi. Có thứ ngày trước áp dụng mà nay có người bỏ đi; cái ngày nay bỏ đi thì ngày sau có người áp dụng.
411. Đắc điểu giả, la nhất mục; nhất mục chi la, bất khả đắc điểu. [Doãn Văn Tử]
得鳥者,羅一目;一目之羅,不可得鳥。《尹文子》
【Dịch】Bắt được chim là nhờ ở một mắt lưới; nhưng cái lưới chỉ có một mắt lưới thì không thể bắt được chim.
412. Nhập thủy tăng nhu, hoài xú cầu phương, bất khả đắc dã. [Doãn Văn Tử]
入水憎濡,懷臭求芳,不可得也。《尹文子》
【Dịch】Vào nước ghét bị ướt, ôm giữ cái hôi thối cầu mong được thơm tho, điều đó là không thể.
413. Nhật bất tri dạ, nguyệt bất tri trú, nhật nguyệt vi minh nhi phất năng kiêm dã. [Hoài Nam Tử, Mậu Xưng Huấn]
日不知夜,月不知晝,日月為明而弗能兼也。《淮南子• 繆稱訓》
【Dịch】Mặt trời không biết đến đêm tối, mặt trăng không biết đến ban ngày. Mặt trời và mặt trăng cho ánh sáng nhưng không thể cùng biết ban ngày và ban đêm của nhau.
414. Thủy tuy bình, tất hữu ba; hành tuy chính, tất hữu sai. [Hoài Nam Tử, Thuyết Lâm Huấn]
水雖平必有波;衡雖正必有差。《淮南子• 說林訓》
【Dịch】Nước mặc dù yên tĩnh nhưng cũng có lúc gợn sóng, cái cân mặc dù thăng bằng nhưng cũng có lúc sai lệch.
415. Đắc vạn nhân chi binh, bất như văn nhất ngôn chi đáng; đắc Tuỳ Hầu chi châu, bất nhược đắc sự chi sở do; đắc Oa thị chi bích, bất nhược đắc sự chi sở thích. [Hoài Nam Tử, Thuyết Sơn Huấn]
得萬人之兵,不如聞一言之當;得隋侯之珠,不若得事之所由 ;得咼氏之璧,不若得事之所適。《淮南子。說山訓》
【Dịch】Có được quân binh vạn người không bằng nghe được một lời nói đúng đạo lý; có được ngọc châu Tùy Hầu không bằng có được nguyên do của sự việc; có được ngọc bích của họ Hoà không bằng có được sự thích đáng của sự việc.
416. Hoặc dự nhân nhi thích túc dĩ bại chi, hoặc hủy nhân nhi nãi phản dĩ thành chi. [Hoài Nam Tử, Nhân Gian Huấn]
或譽人而適足以敗之,或毀人而乃反成之。《淮南子• 人間訓》
【Dịch】Có khi tán dương ai mà làm cho hắn bị thất bại; có khi hủy báng ai mà làm cho hắn được thành công.
417. Sự hoặc đoạt chi nhi phản dữ chi, hoặc dữ chi nhi phản thủ chi. [Hoài Nam Tử, Nhân Gian Huấn]
事或奪之而反與之,或與之而反取之。《淮南子• 人間訓》
【Dịch】Sự đời, có khi tước đoạt ai cái gì thì trái lại làm cho họ được tặng cái khác; có khi cho ai cái gì thì trái lại ta nhận được cái khác.
418. Sơn sinh kim, phản tự khắc; mộc sinh đố, phản tự thực; nhân sinh sự, phản tự tặc. [Hoài Nam Tử, Thuyết Lâm Huấn]
山生金,反自刻;木生蠹,反自食;人生事,反自賊。《淮南子• 說林訓》
【Dịch】Núi sinh vàng, trái lại nó bị tổn hao (do người ta khai thác vàng); gỗ sinh mối mọt, trái lại nó bị mọt ăn mòn; người phát sinh sự rắc rối, trái lại tự làm hại bản thân.
419. Dĩ cận luận viễn, dĩ tiểu tri đại. [Hoài Nam Tử, Phạm Luận Huấn]
以近論遠,以小知大。《淮南子• 氾論訓》
【Dịch】Căn cứ cái gần mà suy luận ra cái xa xôi, căn cứ việc nhỏ mà biết việc lớn.
420. Nhất điều chi khô, bất tổn phồn lâm chi ông ái. [Bão Phác Tử, Bác Dụ]
一條之枯,不損繁林之蓊藹。《抱朴子• 博喻》
【Dịch】Một cây khô không làm mất dáng vẻ sum suê um tùm của rừng cây dày đặc.
421. Giang hà chi lưu, bất năng doanh vô để chi khí dã. [Bão Phác Tử, Cực Ngôn]
江河之流,不能盈無底之器也。《抱朴子• 極言》
【Dịch】Nước sông ngòi không thể đổ đầy một đồ vật để chứa nước mà không có đáy.
422. Tiểu tì bất túc dĩ tổn đại khí. [Bão Phác Tử, Bác Dụ]
小疵不足以損大器。《抱朴子• 博喻》
【Dịch】Tì vết nhỏ không đủ để làm hại đồ vật lớn.
423. Tục hữu kiến du vân tây trì, nhi vị nguyệt chi đông hành. [Bão Phác Tử, Tắc Nan]
俗有見游雲西馳,而謂月之東行。《抱朴子• 塞難》
【Dịch】Kẻ kiến thức thiển lậu hễ thấy mây bay về hướng tây thì nói mặt trăng đi về hướng đông.
18. CHUNG THỦY 終始– HỮU VÔ 有無
424. Thiên hạ hữu thủy, dĩ vi thiên hạ mẫu. Ký đắc kỳ mẫu, dĩ tri kỳ tử. Ký tri kỳ tử phục thủ kỳ mẫu. Một thân bất đãi. [Đạo Đức Kinh, chương 52]
天下有始,以為天下母。既得其母,以知其子。既知其子,復守 其母,沒身不殆。《道德經• 第五十二章》
【Dịch】Thiên hạ có khởi điểm. Khởi điểm ấy là mẹ thiên hạ. Đã được mẹ thì biết con. Đã biết con thì trở về giữ mẹ. Cho đến chết, thân cũng không gặp nguy.
425. Thận chung như thủy tắc vô bại sự. [Đạo Đức Kinh, chương 64]
慎終如始,則無敗事。《道德經• 第六十四章》
【Dịch】Cẩn thận lúc cuối như lúc đầu, sẽ không hư việc.
426. Hữu thủy dã giả, hữu vị thủy hữu thủy dã giả, hữu vị thủy hữu phù vị thủy hữu thủy dã giả. [Trang Tử, Tề Vật Luận]
有始也者,有未始有始也者,有未始有夫未始有始也者。《莊子。齊物論》
【Dịch】Có cái khởi đầu. Có cái khởi đầu trước cái khởi đầu đó. Có cái khởi đầu trước cái khởi đầu trước khi có cái khởi đầu đó.
427. Nhiễm Cầu vấn vu Trọng Ni viết: «Vị hữu thiên địa khả tri da?» Trọng Ni viết: «Khả. Cổ do kim dã.» Nhiễm Cầu thất vấn nhi thoái. Minh nhật phục kiến, viết: «Tích giả ngô vấn ‘vị hữu thiên địa khả tri hồ?’ Phu tử viết, ‘Khả. Cổ do kim dã.’ Tích nhất ngô chiêu nhiên, kim nhật ngô muội nhiên, cảm vấn hà vị dã?» Trọng Ni viết: «Tích chi chiêu nhiên chi, thần giả tiên thụ chi; kim chi muội nhiên dã, thả hựu vi bất thần giả cầu da? Vô cổ vô kim, vô thủy vô chung, vị hữu tử tôn nhi hữu tử tôn, khả hồ?» [Trang Tử, Trí Bắc Du]
冉求問于仲尼曰:『未有天地可知邪?』仲尼曰:『可。古猶今也。』冉求失問而退。明日復見曰:『昔者吾問«未有天地可知邪?»』夫子曰:『可。古猶今也。昔日吾昭然,今日吾昧然,敢問何謂也?』仲尼曰:『昔之昭然之,神者先受之;今之昧然也,且又為不神求邪?無古無今,無始無終,未有子孫而有子孫,可乎?』《莊子• 知北游》
【Dịch】Nhiễm Cầu hỏi Khổng Tử: «[Thưa thầy], ta có thể biết trước khi có trời đất thì thế nào không?» Khổng Tử đáp: «Biết được. Xưa và nay cũng như nhau.» Nhiễm Cầu không hỏi thêm, và rút lui. Tuy nhiên, hôm sau ông gặp Khổng Tử và hỏi: «Hôm qua con hỏi thầy rằng ta có thể biết trước khi có trời đất thì thế nào không. Thầy trả lời là biết được, xưa cũng như nay. Hôm qua con dường như hiểu rõ thầy, nhưng hôm nay con tăm tối. Con xin thầy giải thích điều này.» Khổng Tử đáp: «Hôm qua anh dường như hiểu rõ ta vì cái thần của anh đoán được câu trả lời của ta. Hôm nay anh dường tăm tối vì anh không ở trong trạng tháicó thần và cố tìm ý nghĩa. Trong vấn đề này, không có xưa cũng không có nay, không có khởi đầu cũng không có chấm dứt. Lẽ nào có con cháu trước khi có con cháu khác?»
428. Hữu thủy giả tất hữu tốt, hữu tồn giả tất hữu vong. [Bão Phác Tử, Luận Tiên]
有始者必有卒,有存者必有亡。《抱朴子• 論仙》
【Dịch】Có khởi đầu phải có kết thúc, có sống phải có chết.
429. Vô danh thiên địa chi thủy; hữu danh vạn vật chi mẫu. Cố thường vô dục dĩ quan kỳ diệu; thường hữu dục dĩ quan kỳ kiếu. [Đạo Đức Kinh, chương 1]
無名,天地之始﹔有名,萬物之母。故常無欲,以觀其妙; 常有欲,以觀其徼。《道德經• 第一章》
【Dịch】Không tên là gốc của trời đất, có tên là mẹ của muôn vật. Cho nên thường không có dục để nhìn thấy chỗ vi diệu của sự vật. Thường có dục, để nhìn thấy chỗ giới hạn của sự vật.
430. Thiên hạ vạn vật sinh ư hữu, hữu sinh ư vô. [ĐĐK, chương 40]
天下萬物生於有,有生於無。《道德經• 第四十章》
【Dịch】Vạn vật trong thiên hạ sinh ra từ Có, và Có sinh ra từ Không.
431. Hữu vô tương sinh. [Đạo Đức Kinh, chương 2]
有無相生。《道德經• 第二章》
【Dịch】Có và Không sinh ra lẫn nhau.
432. Hữu hữu dã giả, hữu vô dã giả, hữu vị thủy hữu vô dã giả, hữu vị thủy hữu phù vị thủy hữu vô dã giả. Nga nhĩ hữu vô hĩ, nhi vị tri hữu vô chi quả thục hữu thục vô dã. Kim ngã tắc dĩ hữu vị hĩ, nhi vị tri ngô sở vị chi kỳ quả hữu vị hồ? Kỳ quả vô vị hồ? [Trang Tử, Tề Vật Luận]
有有也者,有無也者,有未始有無也者,有未始有夫未始有無也者。俄爾有無矣,而未知有無之果孰有孰無也。今我則已有謂矣,而未吾所謂之其果有謂乎?其果無謂乎?《莊子• 齊物論》
【Dịch】Vũ trụ có Hữu, có Vô, có Cái-trước-khi-có-Vô, có cái trước khi có Cái-trước-khi-có-Vô. Trong một khoảnh khắc có Hữu có Vô nhưng chưa biết giữa Hữu và Vô này rốt cuộc cái nào đích thực là Hữu, cái nào đích thực là Vô. Như bây giờ tôi đã nói một lời, nhưng chưa biết cái lời tôi đã nói rốt cuộc là có lời nói hay không có lời nói?
433. Quang Diệu vấn hồ Vô Hữu viết: «Phu Tử hữu hồ? Kỳ vô hữu hồ?» Quang Diệu bất đắc vấn, nhi thục thị kỳ trạng mạo: yểu nhiên không nhiên. Chung nhật thị chi nhi bất kiến, thính chi nhi bất văn, bác chi nhi bất đắc dã. Quang Diệu viết: «Chí hĩ, kỳ thục năng chí thử hồ! Dư năng hữu vô hĩ, nhi vị năng vô vô dã. Cấp vi vô hữu hĩ, hà tòng chí thử tai?» [Trang Tử, Tri Bắc Du]
光曜問乎無有曰:『夫子有乎?其無有乎?』光曜不得問,而孰視其狀貌﹕窅然空然。終日視之不見,聽之而不聞,搏之而不得也。光曜曰«至矣,其孰能至此乎!予能有無矣,而未能無無也。及為無有矣,何從至此哉?»《莊子• 知北游》
【Dịch】Quang Diệu hỏi Vô Hữu: «Thưa ngài, ngài tồn tại hay không tồn tại?» Không thấy Vô Hữu trả lời, Quang Diệu bèn nhìn dung mạo của Vô Hữu: đó là một sự trống rỗng mờ mịt. Suốt ngày Quang Diệu nhìn nó nhưng không thấy gì, lắng nghe nó nhưng không nghe thấy gì, tóm chặt nó nhưng không nắm được gì. Quang Diệu bèn hỏi: «Hay lắm! Ai có thể đạt tới điều này? Tôi có thể có ý niệm về Vô và Hữu, nhưng tôi chưa có ý niệm về Vô Vô (cái Không không tồn tại). Vậy ắt vẫn còn có Vô Hữu (cái Có không tồn tại). Làm sao đạt được điều này?»
434. Thái sơ hữu vô, vô hữu vô danh. Nhất chi sở khởi, hữu nhất nhi vị hình. [Trang Tử, Thiên Địa]
泰初有無,無有無名。一之所起,有一而未形。《莊子• 天地》
【Dịch】Thời hết sức xa xưa chỉ có Vô, không có Hữu, và không có tên. Từ Vô đến Hữu thì Một sinh ra trước hết. Một tuy tồn tại nhưng không có hình dáng.
435. Nhân kỳ sở hữu nhi hữu chi, tắc vạn vật mạc bất hữu; nhân kỳ sở vô nhi vô chi, tắc vạn vật mạc bất vô. [Trang Tử, Thu Thủy]
因其所有而有之,則萬物莫不有;因其所無而無之,則萬物莫不無。《莊子• 秋水》
【Dịch】Căn cứ vào cái nó vốn có mà nói nó có, thì vạn vật không gì là không có; căn cứ vào cái nó vốn không có mà nói nó không có, thì vạn vật không gì là không không có.
436. Hữu hồ sinh, hữu hồ tử; hữu hồ xuất, hữu hồ nhập. Nhập xuất nhi vô kiến kỳ hình, thị vị Thiên Môn. Thiên Môn giả, vô hữu dã. Vạn vật xuất hồ vô hữu. Hữu bất năng dĩ hữu vi hữu, tất xuất hồ vô hữu, nhi vô hữu nhất vô hữu. Thánh nhân tàng hồ thị. [Trang Tử, Cang Tang Sở]
有乎生,有乎死;有乎出,有乎入。入出而無見其形,是謂天門。天門者,無有也。萬物出乎無有。有不能以有為有,必出乎無有,而無有一無有。聖人藏乎是。《莊子• 庚桑楚》
【Dịch】Có sinh, có tử, có xuất, có nhập. Xuất nhập nhưng không thấy hình thể, đó gọi là Thiên Môn (Cửa Trời). Thiên Môn là Vô Hữu (Không Có). Vạn vật phát sinh từ Vô Hữu. Cái có không thể phát sinh từ Hữu, mà phát sinh từ Vô Hữu. Nhưng chính Vô Hữu cũng không có. Thánh nhân giấu tâm trong cái Vô Hữu này.
437. Hữu chi vi hữu, thị vô dĩ sinh; sự nhi vi sự, do vô dĩ thành. Phù đạo chi nhi vô ngữ, danh di nhi vô danh, thị chi nhi vô hình, thính chi nhi vô thanh, tắc đạo chi toàn yên. [Hà Án, Đạo Luận]
有之為有,恃無以生;事而為事,由無以成。夫道之而無語,名 之而無名,視之而無形,聽之而無聲,則道之全焉。《何晏道論》
【Dịch】Cái có sở dĩ có là nhờ cậy cái không mà sinh ra. Sự việc sở dĩ có là do cái không mà thành. Hễ có thể nói mà không dùng lời, gọi tên mà không cần tên, xem mà không cần hình thể, nghe mà không cần âm thanh, thì bấy giờ Đạo được toàn vẹn.
438. Thiên hạ chi vật, giai dĩ hữu vi sinh, hữu chi sở thủy, dĩ vô vi bản. [Vương Bật, Đạo Đức Kinh chú, chương 40]
天下之物,皆以有為生,有之起始,以無為本。《王弼• 道德經注• 第四十章》
【Dịch】Vạn vật trong thiên hạ đều sinh từ cái có, mà cái khởi đầu của có chính là không, tức là lấy không làm gốc.
439. Vô hình vô danh giả, vạn vật chi tông dã. [Vương Bật, Đạo Đức Kinh chú, chương 14]
無形無名者,萬物之宗也。《王弼道德經注• 第十四章》
【Dịch】Cái vô hình và vô danh là tông tổ (tổ tiên, gốc gác) của vạn vật.
440. Vạn vật vạn hình, kỳ qui nhất dã, hà do trí nhất? Do vu vô dã. Do vô nãi nhất, nhất khả vị vô. [Vương Bật, Đạo Đức Kinh chú, chương 42]
萬物萬形,其歸一也,何由致一?由于無也。由無乃一,一可謂無。《王弼道德經注• 第四十二章》
【Dịch】Vạn vật có muôn hình trạng, nhưng chúng đều trở về Một. Làm sao để đạt tới cái Một này? Phải thông qua Vô mới thực hiện được điều đó. Từ Vô mà sinh ra Một, Một có thể gọi là Vô.
19. KIÊN BẠCH 堅白– ĐỒNG DỊ 同異
Kiên bạch là một học thuyết thời Chiến Quốc. Bấy giờ có hai phái: một phái gọi là «Ly kiên bạch» (cứng và trắng cách ly nhau), đứng đầu là Công Tôn Long. Ông phân tích «kiên bạch thạch» (đá trắng cứng) rằng kiên và bạch cách biệt nếu ta chạm vào hoặc nhìn vào hòn đá. Còn phái kia gọi là «Doanh kiên bạch» (cứng và trắng bất khả phân), đứng đầu là Mặc Tử. Ông cho rằng kiên và bạch đều là thuộc tính của đá, nên chúng bất khả phân.
441. Bỉ phi sở minh nhi minh chi, cố dĩ kiên bạch chi muội chung. [Trang Tử, Tề Vật Luận]
彼非所明而明之,故以堅白之昧終。《莊子• 齊物論》
【Dịch】Người khác không hiểu mà cố làm cho họ hiểu, tức là giống như lấy cái thuyết «kiên bạch» để đẩy họ vào chỗ tối tăm.
442. Trang Tử đối Huệ Tử viết: «Kim tử ngoại hồ tử chi thần, lao hồ tử chi tinh, ỷ thụ nhi ngâm, cứ cảo ngô nhi minh, thiên tuyển tử chi hình, tử dĩ kiên bạch minh.» [Trang Tử, Đức Sung Phù]
莊子對惠子曰:『今子外乎子之神,勞乎子之精,倚樹而吟,據槁梧而瞑,天選子之形,子以堅白鳴。』《莊子• 德充符》
【Dịch】Trang Tử bảo Huệ Thi: «Nay ông đã sử dụng cái thần của mình như thể nó ở ngoài thân, đã lao nhọc tinh lực của mình; cứ dựa cây mà ngâm nga; cứ bám gốc cây ngô đồng mục nát mà ngủ. Trời đã lựa cho ông tấm thân này, thế mà ông cứ tranh tranh cãi cãi nào là kiên với bạch.»
443. Kê tam túc. Dĩnh hữu thiên hạ. Khuyển khả dĩ vi dương. Mã hữu noãn. Đinh Tử hữu vĩ. Hoả bất nhiệt. Sơn xuất khẩu. Luân bất niễn địa. Mục bất kiến. Chỉ bất chí, chí bất tuyệt. Qui trường vu xà. Củ bất phương, qui bất khả dĩ vi viên. Tạc bất vi nhuế. Phi điểu chi ảnh vị thường động dã. Thốc thỉ chi tật nhi hữu bất hành, bất chỉ chi thời. Cẩu phi khuyển. Hoàng mã ly ngưu tam. Bạch cẩu hắc. Cô câu vị thường hữu mẫu. Nhất xích chi chủy, nhật thủ kỳ bán, vạn thế bất kiệt. [Trang Tử, Thiên Hạ]
雞三足。郢有天下。犬可以為羊。馬有卵。丁子有尾。火不熱。山出口。輪不碾地。目不見。指不至,至不絕。龜長于蛇。矩不方,規不可以為圓。鑿不為枘。飛鳥之影未嘗動也。鏃矢之疾,而有不行、不止之時。狗非犬。黃馬驪牛三。白狗黑。孤駒未嘗有母。一尺之棰,日取半,萬世不竭。《莊子• 天下》
【Dịch】Gà có ba chân. Kinh đô Dĩnh [của nước Sở] gồm thâu thiên hạ. Chó có thể là dê. Ngựa có trứng. Cóc nhái có đuôi. Lửa không nóng. Núi phát ra từ miệng. Bánh xe không lăn trên mặt đất. Mắt không thấy. Ngón tay chỉ đồ vật nhưng không chạm nó. Nơi anh đến không phải là kết thúc. Rùa dài hơn rắn. Cái ê-ke thợ mộc không vuông. Cái com-pa không thể tròn. Cái đục không xoay quanh cái mộng. Bóng chim đang bay chưa từng động. Mũi tên bay nhanh, có lúc nó không bay cũng không dừng. Chó không là chó. Ngựa vàng và bò đen là ba con. Chó trắng thì đen. Ngựa mồ côi thì không bao giờ có mẹ. Cây gậy dài một thước, mỗi ngày lấy đi một nửa, thì muôn đời cũng không lấy hết.
444. Chí đại vô ngoại, vị chi đại nhất; chí tiểu vô nội, vị chi tiểu nhất. Vô hậu, bất khả tích dã, kỳ đại thiên lý. Thiên dữ địa ti, sơn dữ trạch bình. Nhật phương trung phương nghễ, vật phương sinh phương tử. Đại đồng nhi dữ tiểu đồng dị, thử chi vị «tiểu đồng dị»; vạn vật tất đồng tất dị, thử chi vị «đại đồng dị». Nam phương vô cùng nhi hữu cùng. Kim nhật thích việt nhi tích lai. Liên hoàn khả giải dã. Ngã tri thiên hạ chi trung ương, Yên chi bắc Việt chi nam thị dã. Phiếm ái vạn vật, thiên địa nhất thể dã. [Trang Tử, Thiên Hạ]
至大無外,謂之大一;至小無內,謂之小一。無厚,不可積也,其大千里。天與地卑,山與澤平。日方中方睨,物方生方死。大同而與小同異,此之謂«小同異»;萬物畢同畢異,此之謂«大同異» 。南方無窮而有窮。今日適越而昔來。連環可解也。我知天下之中央,燕之北、越之南是也。泛愛萬物,天地一体也。《莊子• 天下》
【Dịch】Cái cực lớn và không có gì ở ngoài nó thì gọi là Đại Nhất. Cái cực nhỏ và không có gì ở trong nó thì gọi là Tiểu Nhất. Cái không có bề dày và không thể bị chồng lên thì lớn một ngàn dặm. Trời thấp như đất. Núi ngang với đầm. Mặt trời đứng bóng thì nghiêng. Vật vừa sinh là vừa chết. Sự đại đồng (giống nhau nhiều) khác với sự tiểu đồng (giống nhau ít), đó gọi là «tiểu đồng dị» (sự khác biệt của sự giống nhau ít). Mọi vật hoàn toàn giống nhau hay hoàn toàn khác nhau, đó gọi là «đại đồng dị» (sự khác biệt của sự giống nhau nhiều). Phương nam vô cùng tận mà lại cùng tận. Hôm nay tôi đến nước Việt và hôm qua tôi đến đó. Vật liên kết có thể bị tách rời ra. Tôi biết trung ương của thiên hạ: nó ở phía bắc nước Yên và phía nam nước Việt. Hễ yêu khắp vạn vật, thì trời và đất hợp thành một thể.
445. Hợp dị dĩ vi đồng, tán đồng dĩ vi dị. [Trang Tử, Tắc Dương]
合異以為同,散同以為異。《莊子• 則陽》
【Dịch】Kết hợp các điểm khác biệt thì thành sự đồng nhất, phân tán sự đồng nhất thì thành các điểm khác biệt.
446. Nịch giả nhập thủy, chửng chi giả diệc nhập thủy. Nhập thủy giả tắc đồng, sở dĩ nhập thuỷ giả tắc dị. [Hoài Nam Tử, Thuyết Sơn Huấn]
溺者入水,拯之者亦入水。入水者則同,所以入水者則異。《淮南子• 說山訓》
【Dịch】Người chết đuối đã vào trong nước; kẻ cứu vớt hắn cũng vào trong nước. Hàng động vào trong nước là giống nhau, nhưng nguyên nhân thì khác nhau.
447. Hàn giả đàn, cụ giả diệc đàn, thử đồng danh nhi dị thực dã. [Hoài Nam Tử, Thuyết Sơn Huấn]
寒者顫,懼者亦顫,此同名而異實也。《說山訓》
【Dịch】Lạnh cũng run rẩy, sợ cũng run rẩy. Hai việc này cùng tên gọi mà thực trạng thì khác nhau.
448. Vật hữu đồng nhi dị, hữu dị nhi đồng, hữu phi nhi thị, hữu thị nhi phi. Thử quân tử chi sở dĩ vô hoạn, nhi chúng thứ chi sở dĩ ưu bi dã. [Đạo Đức Chỉ Quy Luận, Thiên Hạ Vị Ngã Thiên]
物有同而異,有異而同,有非而是,有是而非。此君子之所以無患,而眾庶之所以憂悲也。《道德指歸論• 天下謂我篇》
【Dịch】Sự vật tuy khác mà giống, tuy giống mà khác; tuy sai mà đúng, tuy đúng mà sai. Cái mà người quân tử không lo rầu thì người bình thường lại lo rầu.
Nguồn: https://vietsciences.free.fr
SÁCH THAM KHẢO CHÍNH
1- Cố Cửu (dịch chú), Cát Hồng Bão Phác Tử Nội Thiên, Quý Châu xuất bản xã (= xbx), 1995.
2- Cổ Đại Hán Ngữ Từ Điển biên tả tổ, Cổ Đại Hán Ngữ Từ Điển, Thương Vụ Ấn thư quán, Bắc Kinh, 2000.
3- Doãn Chấn Hoàn, Bạch Thư Lão Tử Dữ Lão Tử Thuật, Quý Châu xuất bản xã, 2000.
4- Hàn Sinh (tuyển dịch), Đạo Gia Châm Ngôn Lục, Nội Mông Cổ Nhân Dân xbx, Bắc Kinh, 1997.
5- Khâu Phượng Hiệp (chú dịch), Bão Phác Tử Nội Thiên Kim Dịch, Trung Quốc Xã Hội Khoa Học xbx, Bắc Kinh, 1996.
6- Ngô Phong (chủ biên), Trung Hoa Đạo Học Thông Điển, Nam Hải Xuất bản công ty, Hải Nam, 1994.
7- Ninh Chí Tân (chủ biên), Đạo Giáo Thập Tam Kinh, Hà Bắc Nhân Dân xbx, 1994.
8- Sử Đông, Giản Minh Cổ Hán Ngữ Từ Điển, Vân Nam Nhân Dân xbx, 1999.
9- Từ Căng - Phương Hú - Mục Lân (chú giải), Trung Quốc Khí Công Tứ Đại Kinh Điển, Chiết Giang Cổ Tịch xbx, 1989.
10- Vương Lực (chủ biên), Cổ Hán Ngữ Thường Dụng Tự Tự Điển, Thương Vụ Ấn thư quán, Bắc Kinh, 1993.
11- Vu Thạch - Vương Quang Hán - Từ Thành Chí (chủ biên), Thường Dụng Điển Cố Từ Điển, Thượng Hải Từ Thư xbx, 1985.
12- Nguyễn Hiến Lê (dịch), Trang Tử, Nhà xuất bản Văn Hoá, 1994.
13- D.C. Lau (trans.), Lao Tzu Tao Te Ching, Penguin Books, 1967.
14- James Legge (trans.), Chuang Tzu, (arr. by Clae Waltham), New York, 1971.
15- James R. Ware (trans.), Alchemy, Medicine, Religion in the China of A.D. 320: The Nei P’ien of Ko Hung, The MIT Press, 1966.
16- James R. Ware (trans.), The Sayings of Chuang Chou, A Mentor Classic, 1963.
17- Robert G. Henricks (trans.), Lao-Tzu Tao Te Ching: A new translation based on the recently discovered Ma-Wang-Tui texts, Ballantine Books, New York, 1989.