Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Lịch sử 6
Từ sau Trưng Vương đến Lý Nam Đế (Giữa thế kỷ I đến giữa thế kỷ VI) - (Tiếp theo) sử 6 - Bút Nghiên
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="vàng" data-source="post: 112236" data-attributes="member: 30905"><p><strong>Bài tập 1 trang 55 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6</strong></p><p>Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước ý trả lời đúng.</p><p></p><p>1. Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, cách tổ chức bộ máy cai trị nước ta của phong kiến phương Bắc có điểm khác so với thời kì trước khởi nghĩa là:</p><p></p><p>A. đứng đầu các châu, quận là quan lại người Hán.</p><p></p><p>B. ở các huyện, Lạc tướng vẫn cai trị dân như cũ.</p><p></p><p>c. nhà Hán đưa người Hán sang cai trị trực tiếp các huyện.</p><p></p><p>D. ở các làng, xã vẫn sử dụng hệ thống chức sắc, chức việc người Việt.</p><p></p><p>2. Nhà Hán giữ độc quyền về sắt, kiểm soát gắt gao việc chế tạo đồ sắt ở Giao Châu là vì:</p><p></p><p>A. Nghề buôn bán, rèn sắt đem lại nhiều lợi nhuận cho chính quyền đô hộ.</p><p></p><p>B. Sắt là một mặt hàng quý hiếm thời bấy giờ.</p><p></p><p>C. Nhằm ngăn chặn ý thức phản kháng của người Việt, hạn chế sự phát triển kinh tế ở Giao Châu.</p><p></p><p>D. Tất cả các nguyên nhân trên.</p><p></p><p>3. Mặc dù bị cấm đoán, kiểm soát gắt gao nhưng nghề rèn sắt ở nước ta vẫn phát triển là do</p><p></p><p>A. yêu cầu của cuộc sống và cuộc đấu tranh giành độc lập.</p><p></p><p>B. hệ thống chính quyền đô hộ quá lỏng lẻo, không có thực quyền.</p><p></p><p>C. các quan cai trị người Hán ngày càng bị Việt hoá, quyền lợi gắrì bó với nhân dân</p><p></p><p>D. tất cả các lí do trên.</p><p></p><p>4. Có một loại vải nổi tiếng của người Giao Châu được gọi là "vải Giao Chỉ", đó là</p><p></p><p>A. vải lụa tơ tằm. B. vải tơ chuối.</p><p></p><p>C. vải bông. D. vải tơ tre.</p><p></p><p>5. Thời kì này, có nhiều thương nhân nước ngoài đến nước ta buôn bán, đó là</p><p></p><p>A. thương nhân Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ,...</p><p></p><p>B. thương nhân Trung Quốc, Nhật Bản</p><p></p><p>c. thương nhân Ấn Độ và các nước châu Âu.</p><p></p><p>D. thương nhân Mã Lai, Ấn Độ.</p><p></p><p><strong>Trả lời</strong></p><p></p><p>1. C 2. C 3. A 4. B 5. A</p><p></p><p><strong>Bài tập 2 trang 56 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6</strong></p><p>Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô □ trước mỗi câu sau.</p><p></p><p>□ 1. Đầu thế kỉ III, nhà Đông Hán suy yếu. Trung Quốc bị chia thành ba nước Nguỵ - Thục - Ngô (Tam quốc). Nhà Nguỵ đô hộ châu Giao và giữ nguyên tổ chức như cũ.</p><p></p><p>□ 2. Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán vẫn cho người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện.</p><p></p><p>□ 3. Thế lực phong kiến phương Bắc tiếp tục tăng cường đưa người Hán sang Giao Châu, buộc dân ta phải học chữ Hán và tiếng Hán, tuân theo phong tục, tập quán của người Hán.</p><p></p><p>□ 4. Chính quyền đô hộ Hán nắm độc quyền về sắt và đật các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt.</p><p></p><p>□ 5. Do chính sách hạn chế của nhà Hán nên nền kinh tế Giao Châu không phát triển được.</p><p></p><p><strong>Trả lời</strong></p><p></p><p>Đ: 3, 4; S: 1, 2, 5</p><p></p><p><strong>Bài tập 4 trang 57 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6</strong></p><p>Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI, chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta như thế nào? Có điểm gì khác trước?</p><p></p><p><strong>Trả lời</strong></p><p></p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Trước đó, Âu Lạc bị gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao, đến đầu thế kỉ III nhà Ngô tách châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc) và Giao Châu (Âu Lạc cũ).</li> <li data-xf-list-type="ul">Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh (trước đó nhà Hán chỉ cử quan lại người Hán cai trị từ quận, còn từ huyện trở xuống vẫn để người Việt trị dân như cũ)</li> <li data-xf-list-type="ul">Chính sách cai trị ngày càng tàn bạo, đẩy mạnh chính sách đồng hoá dân tộc ta, đẩy nhân dân ta vào cảnh ngày càng khốn cùng hơn.</li> <li data-xf-list-type="ul">Công cụ bằng sắt được dùng phổ biến: rìu, mai, cuốc, dao, lưới sắt...</li> <li data-xf-list-type="ul">Cày, bừa do trâu bò kéo đã phổ biến.</li> <li data-xf-list-type="ul">Đủ loại cây trồng và chăn nuôi rất phong phú...</li> </ul><p><strong>Bài tập 5 trang 57 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6</strong></p><p>Những biểu hiện mới trong nông nghiệp ở Giao Châu thời kì từ thế kỉ I đến thế kỷ VI là gì?</p><p></p><p><strong>Trả lời</strong></p><p></p><p>Những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kì này : biết đắp đê, trồng lúa hai vụ.</p><p></p><p><strong>Bài tập 6 trang 57 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6</strong></p><p>Những biểu hiện mới trong thủ công nghiệp và thương nghiệp ở Giao Châu thời kì từ thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI là gì?</p><p></p><p><strong>Trả lời</strong></p><p></p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Bên cạnh nghề sắt, nghề gốm cổ truyền rất phát triển về kĩ thuật và chủng loại. Biết trang trí và tráng men đồ gốm trước khi nung.</li> <li data-xf-list-type="ul">Bên cạnh các loại vải bông, vải gai, vải tơ,.. người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt thành vải (vải Giao Chỉ).</li> <li data-xf-list-type="ul">Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công được trao đổi ở các chợ làng. Những nơi tập trung đông dân cư như Luy Lâu, Long Biên,... có cả người Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ đến tham gia buôn bán.</li> </ul><p><strong>Bài tập 1 trang 58 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6</strong></p><p>Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước ý trả lời đúng.</p><p></p><p>1. . Xã hội thời Văn Lang - Âu Lạc đã phân hoá thành</p><p></p><p>A. ba tầng lớp: quý tộc, nông dân công xã và nô tì.</p><p></p><p>B. ba tầng lớp: quý tộc, địa chủ và nông dân công xã.</p><p></p><p>C. ba tầng lớp: quý tộc, nông dân công xã và thợ thủ công.</p><p></p><p>D. hai tầng lớp: địa chủ và nông dân công xã.</p><p></p><p>2. Thời Bắc thuộc, nông dân công xã bị phân hoá thành</p><p></p><p>A.hai tầng lớp: nông dân công xã và nông dân lệ thuộc.</p><p></p><p>B. ba tầng lớp: nông dân công xã, nông dân lệ thuộc và nô tì.</p><p></p><p>C. hai tầng lớp: nông dân công xã và nô tì</p><p></p><p>D. hai tầng lớp: nông dân lệ thuộc và nô tì.</p><p></p><p>3. Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI đã có những tôn giáo du nhập vào nước ta là</p><p></p><p>A. Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo.</p><p></p><p>B. Nho giáo, Đạo giáo.</p><p></p><p>C. Đạo giáo, Thiên Chúa giáo.</p><p></p><p>D. Nho giáo, Phật giáo, Thiên Chúa giáo.</p><p></p><p>4. Văn hoá Hán và những phong tục, luật lệ của người Hán đã du nhập vào nước ta, tuy nhiên nhân dân ta</p><p></p><p>A. vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên.</p><p></p><p>B. vẫn sinh hoạt theo nếp sống riêng với những phong tục cổ truyền,</p><p></p><p>C. tiếp thu chữ Hán nhưng vận dụng theo cách đọc của mình.</p><p></p><p>D. tất cả các ý trên.</p><p></p><p>5. Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu bùng nổ năm</p><p></p><p>A. 246. B. 247. C. 248. D. 249.</p><p></p><p>6. Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu bùng nổ ở</p><p></p><p>A. Phú Điền (Yên Định - Thanh Hoá).</p><p></p><p>B. Phú Điền (Triệu Sơn - Thanh Hoá).</p><p></p><p>C. Phú Điền (Gia Viễn - Ninh Bình).</p><p></p><p>D. Phú Điền (Hậu Lộc - Thanh Hoá).</p><p></p><p>7. Tướng nhà Ngô đem 6 000 quân sang Giao Châu đàn áp cuộc khởi nghĩa là</p><p></p><p>A. Tô Định</p><p></p><p>B. Mã Viện</p><p></p><p>c. Lục Dận.</p><p></p><p>D. Tôn Tư.</p><p></p><p><img src="https://vnkienthuc.com/attachments/untitled-png.3089/" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /></p><p> </p><p><strong>Bài tập 2 trang 59 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6</strong></p><p>Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô □ trước các câu sau.</p><p></p><p>□ 1. Nho giáo, do Lão Tử lập ra ở Trung Quốc. Theo Nho giáo, vua được coi là "Thiên tử" (con trời) và có quyền quyết định tất cả.</p><p></p><p>□ 2. Đạo giáo, do Khổng Tử sáng lập ở Trung Quốc, cùng thời với Nho giáo, khuyên người ta sống theo số phận, không đấu tranh..</p><p></p><p>□ 3. Phật giáo ra đời ở Trung Quốc cùng thời với Nho giáo, khuyên mọi người hãy thương yêu nhau, làm điều lành tránh điều ác</p><p></p><p>□ 4. Bà Triệu có tên là Triệu Thị Trinh, là em gái Triệu Quốc Đạt - một hào trưởng lớn ở miền núi huyện Quan Yên, thuộc quận Cửu Chân (miền núi Nưa, huyện Yên Định, Thanh Hoá).</p><p></p><p><strong>Trả lời</strong></p><p></p><p>Đ: 4 S: 1, 2, 3.</p><p></p><p></p><p><strong>Bài tập 3 trang 59 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6</strong></p><p>Tình hình văn hoá nước ta trong các thế kỉ I - VI có điểm gì nổi bật? Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên?</p><p></p><p><strong>Trả lời</strong></p><p></p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Những nét nổi bật về văn hoá:<ul> <li data-xf-list-type="ul">Chính quyền đô hộ mở trường dạy học chữ Hán tại các quận.</li> <li data-xf-list-type="ul">Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo được du nhập vào nước ta.</li> </ul></li> <li data-xf-list-type="ul">Người Việt vẫn giữ được phong tục tập quán riêng vì đại bộ phận dân ta sống ở các làng, xã vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên và sinh hoạt theo nếp sống riêng với những phong tục cổ truyền như: xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu,... đã được hình thành vững chắc từ lâu đời, trở thành đặc trưng riêng của người Việt, bản sắc dân tộc Việt.</li> </ul><p><strong>Bài tập 4 trang 59 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6</strong></p><p>Hãy trình bày nét chính về nguyên nhân, diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu năm 248.</p><p></p><p><strong>Trả lời</strong></p><p></p><p>Diễn biến cuộc khởi nghĩa Bà Triệu:</p><p></p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ.</li> <li data-xf-list-type="ul">Từ căn cứ Phú Điền, nghĩa quân nhanh chóng đánh chiếm các thành của bọn đỏ hộ ở quận Cửu Chân rồi từ đó đánh rộng ra khắp Giao Châu. Sử nhà Ngô chép: "Năm 248, toàn thể Giao Châu đều chấn động". Nhà Ngô cử Lục Dận đem 6000 quân sang đàn áp. Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng (Phú Điền - Hậu Lộc - Thanh Hoá).</li> </ul><p><strong>Bài tập 5 trang 60 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6</strong></p><p>Quan sát bảng kê về phân hoá xã hội nước ta ở các thế kỉ I - VI dưới đây, hãy phát biểu nhận xét của em về sự phân hoá đó.</p><p></p><p><strong>Trả lời</strong></p><p></p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Xã hội thời Văn Lang - Âu Lạc đã phân hoá thành ba tầng lớp:<ul> <li data-xf-list-type="ul">Bộ phận giàu có chiếm số ít, bao gồm vua, lạc tướng, bồ chính,... gọi chung là quý tộc.</li> <li data-xf-list-type="ul">Bộ phận đông đảo nhất là nông dân công xã...</li> <li data-xf-list-type="ul">Một số ít là nô tì, khổ cực nhất.</li> </ul></li> <li data-xf-list-type="ul">Từ khi bị phong kiến phương Bắc đô hộ, xã hội tiếp tục phân hoá:<ul> <li data-xf-list-type="ul">Tầng lớp thống trị là bọn quan lại, địa chủ người Hán. Tầng lớp quý tộc người Âu Lạc mất quyền lực trở thành những hào trưởng.</li> <li data-xf-list-type="ul">Nông dân công xã bị phân hoá thành: nông dân công xã (số ít); nông dân lệ thuộc (đa số, do bị mất hết ruộng đất) và nô tì</li> </ul></li> </ul></blockquote><p></p>
[QUOTE="vàng, post: 112236, member: 30905"] [B]Bài tập 1 trang 55 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6[/B] Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước ý trả lời đúng. 1. Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, cách tổ chức bộ máy cai trị nước ta của phong kiến phương Bắc có điểm khác so với thời kì trước khởi nghĩa là: A. đứng đầu các châu, quận là quan lại người Hán. B. ở các huyện, Lạc tướng vẫn cai trị dân như cũ. c. nhà Hán đưa người Hán sang cai trị trực tiếp các huyện. D. ở các làng, xã vẫn sử dụng hệ thống chức sắc, chức việc người Việt. 2. Nhà Hán giữ độc quyền về sắt, kiểm soát gắt gao việc chế tạo đồ sắt ở Giao Châu là vì: A. Nghề buôn bán, rèn sắt đem lại nhiều lợi nhuận cho chính quyền đô hộ. B. Sắt là một mặt hàng quý hiếm thời bấy giờ. C. Nhằm ngăn chặn ý thức phản kháng của người Việt, hạn chế sự phát triển kinh tế ở Giao Châu. D. Tất cả các nguyên nhân trên. 3. Mặc dù bị cấm đoán, kiểm soát gắt gao nhưng nghề rèn sắt ở nước ta vẫn phát triển là do A. yêu cầu của cuộc sống và cuộc đấu tranh giành độc lập. B. hệ thống chính quyền đô hộ quá lỏng lẻo, không có thực quyền. C. các quan cai trị người Hán ngày càng bị Việt hoá, quyền lợi gắrì bó với nhân dân D. tất cả các lí do trên. 4. Có một loại vải nổi tiếng của người Giao Châu được gọi là "vải Giao Chỉ", đó là A. vải lụa tơ tằm. B. vải tơ chuối. C. vải bông. D. vải tơ tre. 5. Thời kì này, có nhiều thương nhân nước ngoài đến nước ta buôn bán, đó là A. thương nhân Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ,... B. thương nhân Trung Quốc, Nhật Bản c. thương nhân Ấn Độ và các nước châu Âu. D. thương nhân Mã Lai, Ấn Độ. [B]Trả lời[/B] 1. C 2. C 3. A 4. B 5. A [B]Bài tập 2 trang 56 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6[/B] Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô □ trước mỗi câu sau. □ 1. Đầu thế kỉ III, nhà Đông Hán suy yếu. Trung Quốc bị chia thành ba nước Nguỵ - Thục - Ngô (Tam quốc). Nhà Nguỵ đô hộ châu Giao và giữ nguyên tổ chức như cũ. □ 2. Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán vẫn cho người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện. □ 3. Thế lực phong kiến phương Bắc tiếp tục tăng cường đưa người Hán sang Giao Châu, buộc dân ta phải học chữ Hán và tiếng Hán, tuân theo phong tục, tập quán của người Hán. □ 4. Chính quyền đô hộ Hán nắm độc quyền về sắt và đật các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt. □ 5. Do chính sách hạn chế của nhà Hán nên nền kinh tế Giao Châu không phát triển được. [B]Trả lời[/B] Đ: 3, 4; S: 1, 2, 5 [B]Bài tập 4 trang 57 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6[/B] Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI, chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta như thế nào? Có điểm gì khác trước? [B]Trả lời[/B] [LIST] [*]Trước đó, Âu Lạc bị gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao, đến đầu thế kỉ III nhà Ngô tách châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc) và Giao Châu (Âu Lạc cũ). [*]Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh (trước đó nhà Hán chỉ cử quan lại người Hán cai trị từ quận, còn từ huyện trở xuống vẫn để người Việt trị dân như cũ) [*]Chính sách cai trị ngày càng tàn bạo, đẩy mạnh chính sách đồng hoá dân tộc ta, đẩy nhân dân ta vào cảnh ngày càng khốn cùng hơn. [*]Công cụ bằng sắt được dùng phổ biến: rìu, mai, cuốc, dao, lưới sắt... [*]Cày, bừa do trâu bò kéo đã phổ biến. [*]Đủ loại cây trồng và chăn nuôi rất phong phú... [/LIST] [B]Bài tập 5 trang 57 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6[/B] Những biểu hiện mới trong nông nghiệp ở Giao Châu thời kì từ thế kỉ I đến thế kỷ VI là gì? [B]Trả lời[/B] Những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kì này : biết đắp đê, trồng lúa hai vụ. [B]Bài tập 6 trang 57 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6[/B] Những biểu hiện mới trong thủ công nghiệp và thương nghiệp ở Giao Châu thời kì từ thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI là gì? [B]Trả lời[/B] [LIST] [*]Bên cạnh nghề sắt, nghề gốm cổ truyền rất phát triển về kĩ thuật và chủng loại. Biết trang trí và tráng men đồ gốm trước khi nung. [*]Bên cạnh các loại vải bông, vải gai, vải tơ,.. người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt thành vải (vải Giao Chỉ). [*]Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công được trao đổi ở các chợ làng. Những nơi tập trung đông dân cư như Luy Lâu, Long Biên,... có cả người Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ đến tham gia buôn bán. [/LIST] [B]Bài tập 1 trang 58 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6[/B] Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước ý trả lời đúng. 1. . Xã hội thời Văn Lang - Âu Lạc đã phân hoá thành A. ba tầng lớp: quý tộc, nông dân công xã và nô tì. B. ba tầng lớp: quý tộc, địa chủ và nông dân công xã. C. ba tầng lớp: quý tộc, nông dân công xã và thợ thủ công. D. hai tầng lớp: địa chủ và nông dân công xã. 2. Thời Bắc thuộc, nông dân công xã bị phân hoá thành A.hai tầng lớp: nông dân công xã và nông dân lệ thuộc. B. ba tầng lớp: nông dân công xã, nông dân lệ thuộc và nô tì. C. hai tầng lớp: nông dân công xã và nô tì D. hai tầng lớp: nông dân lệ thuộc và nô tì. 3. Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI đã có những tôn giáo du nhập vào nước ta là A. Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo. B. Nho giáo, Đạo giáo. C. Đạo giáo, Thiên Chúa giáo. D. Nho giáo, Phật giáo, Thiên Chúa giáo. 4. Văn hoá Hán và những phong tục, luật lệ của người Hán đã du nhập vào nước ta, tuy nhiên nhân dân ta A. vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên. B. vẫn sinh hoạt theo nếp sống riêng với những phong tục cổ truyền, C. tiếp thu chữ Hán nhưng vận dụng theo cách đọc của mình. D. tất cả các ý trên. 5. Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu bùng nổ năm A. 246. B. 247. C. 248. D. 249. 6. Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu bùng nổ ở A. Phú Điền (Yên Định - Thanh Hoá). B. Phú Điền (Triệu Sơn - Thanh Hoá). C. Phú Điền (Gia Viễn - Ninh Bình). D. Phú Điền (Hậu Lộc - Thanh Hoá). 7. Tướng nhà Ngô đem 6 000 quân sang Giao Châu đàn áp cuộc khởi nghĩa là A. Tô Định B. Mã Viện c. Lục Dận. D. Tôn Tư. [IMG]https://vnkienthuc.com/attachments/untitled-png.3089/[/IMG] [B]Bài tập 2 trang 59 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6[/B] Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô □ trước các câu sau. □ 1. Nho giáo, do Lão Tử lập ra ở Trung Quốc. Theo Nho giáo, vua được coi là "Thiên tử" (con trời) và có quyền quyết định tất cả. □ 2. Đạo giáo, do Khổng Tử sáng lập ở Trung Quốc, cùng thời với Nho giáo, khuyên người ta sống theo số phận, không đấu tranh.. □ 3. Phật giáo ra đời ở Trung Quốc cùng thời với Nho giáo, khuyên mọi người hãy thương yêu nhau, làm điều lành tránh điều ác □ 4. Bà Triệu có tên là Triệu Thị Trinh, là em gái Triệu Quốc Đạt - một hào trưởng lớn ở miền núi huyện Quan Yên, thuộc quận Cửu Chân (miền núi Nưa, huyện Yên Định, Thanh Hoá). [B]Trả lời[/B] Đ: 4 S: 1, 2, 3. [B]Bài tập 3 trang 59 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6[/B] Tình hình văn hoá nước ta trong các thế kỉ I - VI có điểm gì nổi bật? Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên? [B]Trả lời[/B] [LIST] [*]Những nét nổi bật về văn hoá: [LIST] [*]Chính quyền đô hộ mở trường dạy học chữ Hán tại các quận. [*]Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo được du nhập vào nước ta. [/LIST] [*]Người Việt vẫn giữ được phong tục tập quán riêng vì đại bộ phận dân ta sống ở các làng, xã vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên và sinh hoạt theo nếp sống riêng với những phong tục cổ truyền như: xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu,... đã được hình thành vững chắc từ lâu đời, trở thành đặc trưng riêng của người Việt, bản sắc dân tộc Việt. [/LIST] [B]Bài tập 4 trang 59 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6[/B] Hãy trình bày nét chính về nguyên nhân, diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu năm 248. [B]Trả lời[/B] Diễn biến cuộc khởi nghĩa Bà Triệu: [LIST] [*]Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ. [*]Từ căn cứ Phú Điền, nghĩa quân nhanh chóng đánh chiếm các thành của bọn đỏ hộ ở quận Cửu Chân rồi từ đó đánh rộng ra khắp Giao Châu. Sử nhà Ngô chép: "Năm 248, toàn thể Giao Châu đều chấn động". Nhà Ngô cử Lục Dận đem 6000 quân sang đàn áp. Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng (Phú Điền - Hậu Lộc - Thanh Hoá). [/LIST] [B]Bài tập 5 trang 60 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6[/B] Quan sát bảng kê về phân hoá xã hội nước ta ở các thế kỉ I - VI dưới đây, hãy phát biểu nhận xét của em về sự phân hoá đó. [B]Trả lời[/B] [LIST] [*]Xã hội thời Văn Lang - Âu Lạc đã phân hoá thành ba tầng lớp: [LIST] [*]Bộ phận giàu có chiếm số ít, bao gồm vua, lạc tướng, bồ chính,... gọi chung là quý tộc. [*]Bộ phận đông đảo nhất là nông dân công xã... [*]Một số ít là nô tì, khổ cực nhất. [/LIST] [*]Từ khi bị phong kiến phương Bắc đô hộ, xã hội tiếp tục phân hoá: [LIST] [*]Tầng lớp thống trị là bọn quan lại, địa chủ người Hán. Tầng lớp quý tộc người Âu Lạc mất quyền lực trở thành những hào trưởng. [*]Nông dân công xã bị phân hoá thành: nông dân công xã (số ít); nông dân lệ thuộc (đa số, do bị mất hết ruộng đất) và nô tì [/LIST] [/LIST] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Lịch sử 6
Từ sau Trưng Vương đến Lý Nam Đế (Giữa thế kỷ I đến giữa thế kỷ VI) - (Tiếp theo) sử 6 - Bút Nghiên
Top