Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Trình bầy những đặc điểm phát triển và phân bố dân cư và nguồn lao động xã hội của việt nam. Những đ
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Tongthieugia" data-source="post: 141329" data-attributes="member: 41691"><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Đặc điểm dân số</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>a) Dân số đông, nhiều thành phần dân tộc</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Biểu hiện :</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Năm 2003 dân số nước ta là 80,9 triệu. Năm 2005 là 83,2 triệu, xếp thứ ba ở Đông Nam Á và thứ 13 thế giới.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Nước ta có 54 dân tộc trong đó người Kinh chiếm 86,2%, các dân tộc ít người chỉ chiếm 13,8%.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Ý nghĩa :</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Dân số đông nên lực lượng lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. Đây là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Nhiều thành phần dân tộc, mỗi dân tộc có nét độc đáo về văn hoá, có truyền thống riêng trong LĐSX sẽ có sức hấp dẫn đối với du lịch, tạo nên một dân cư năng động.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Trong điều kiện nước ta hiện nay (kinh tế chậm phát triển, năng suất lao động thấp, cơ sở vật chất nghèo nàn…) thì dân số quá đông là trở lực cho việc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Nhiều thành phần dân tộc, trong điều kiện phát triển không đều ẩn chứa nhiều nguy cơ bất ổn xã hội, phải có chính sách dân tộc hợp lí.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>b) Dân số tăng nhanh</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Biểu hiện :</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Đã diễn ra hiện tượng bùng nổ dân số vào nửa cuối thế kỉ XX.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Tỉ lệ tăng dân số rất cao : 1931 - 1960 (1,85%), 1965 - 1975 (3,0%), 1979 -1989 (2,13%), 1989 - 1999 (1,70%), 1999 - 2003 (1,35%).</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Do việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, tỉ lệ tăng dân số đã có xu hướng giảm nhưng vẫn còn cao hơn mức bình quân của thế giới và số lượng gia tăng còn lớn (trên 1 triệu người/năm).</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Ý nghĩa : </strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Dân số tăng nhanh đã gây sức ép rất lớn đến đời sống kinh tế - xã hội làm cho kinh tế chậm phát triển, tài nguyên môi trường bị suy giảm, ô nhiễm, chất lượng cuộc sống của người dân khó được nâng cao.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>c) Dân số trẻ</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Biểu hiện : Cơ cấu dân số theo độ tuổi năm 1999 của nước ta : Từ 0 tuổi - 14 tuổi (33,1%), từ 15 - 59 tuổi (59,3%), từ 60 tuổi trở lên (7,6%).</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Ý nghĩa :</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Lực lượng lao động dồi dào chiếm hơn 50% dân số. Mỗi năm tăng thêm 1,15 triệu. Lao động cần cù sáng tạo, nếu biết sử dụng hợp lí sẽ có ý nghĩa lớn.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Nguồn dự trữ lao động lớn.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Gây sức ép lên việc giải quyết việc làm.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Gánh nặng phụ thuộc lớn.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>2. Phân bố dân cư</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>a) Đặc điểm về phân bố dân cư</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Mật độ trung bình 252 người/km2 ( 2005) thuộc loại hàng đầu thế giới.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Phân bố không đều cả trên phạm vi rộng lẫn phạm vi hẹp :</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>+ Đồng bằng đất hẹp người đông, mật độ cao (Đồng bằng sông Hồng 1218 người/km2, Đồng bằng sông Cửu Long 435 người/ km2).</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>+ Miền núi đất rộng người thưa, mật độ thấp (Tây Nguyên 87 người/km2, Tây Bắc 69 người/km2).</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>+ Nông thôn chiếm 73% dân số, thành thị chỉ chiếm 27%.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>+ Đồng bằng sông Hồng có mật độ lớn gấp 2,8 lần Đồng bằng sông Cửu Long.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>b) Ý nghĩa</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Phân bố dân cư không đều, không hợp lí gây trở ngại cho việc khai thác tài nguyên và sử dụng lao động.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>- Việc phân bố lại dân cư là nhiệm vụ cấp bách.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong>Đặc điểm của nguồn lao động </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">a) Về quy mô </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Do dân số đông, dân số trẻ nên nước ta có nguồn LĐ dồi dào (năm 2005, cả nước có 42,71 triệu lao động, mỗi năm tăng thêm 1,1 triệu, quy mô lao động ngày càng lớn). </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">b) Về chất lượng </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn với truyền thống của mỗi dân tộc được tích luỹ qua nhiều thế hệ. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Nhờ những thành tựu trong giáo dục và y tế nên chất lượng lao động ngày càng nâng cao (trình độ văn hoá, chuyên môn. Có 21% được đào tạo nghề, trong đó 4,4% có trình độ cao đẳng, đại học…). </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Tác phong lao động công nghiệp chưa cao, kĩ luật lao động thấp, lực lượng lao động có trình độ còn mỏng. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Nhìn chung thể lực chưa cao, thiếu tính chuyên nghiệp.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">c) Về phân bố </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Lao động phân bố không đều. Tập trung quá đông ở đồng bằng và các đô thị làm cho miền núi thiếu lao động đặc biệt là lao động có tay nghề. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Phân bố không đều gây trở ngại cho sử dụng lao động, vì vậy phải phân bố lại lực lượng lao động. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">2. Tình hình sử dụng lao động</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">a) Theo ngành kinh tế </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế năm 2005 : </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Nông, lâm, ngư nghiệp : 56,8% . </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Công nghiệp - xây dựng : 17,9%. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Dịch vụ : 25,3%. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Đang có xu hướng chuyển dịch lao động từ khu vực nông, lâm, ngư nghiệp sang các khu vực còn lại dưới tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên, sự chuyển dịch còn chậm. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">b) Theo thành phần kinh tế </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Kinh tế nước ta là kinh tế nhiều thành phần với 3 khu vực chính : </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Khu vực nhà nước : 9,7%. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Khu vực ngoài nhà nước : 88,8%. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài : 1,6%. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Khu vực ngoài quốc doanh thu hút đa số lao động không những trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp mà cả trong khu vực công nghiệp và dịch vụ. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Đang có xu hướng chuyển từ khu vực Nhà nước sang khu vực ngoài quốc doanh và khu vực có vốn ĐTNN phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế thị trường. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">c) Năng suất lao động </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Nhìn chung năng suất lao động chưa cao. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Thu nhập của người lao động thấp. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Chưa sử dụng hết quỹ thời gian lao động. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Thất nghiệp và thiếu việc làm còn lớn. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">3. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">a) Việc làm đang là vấn đề xã hội lớn </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Mỗi năm nền kinh tế có thể tạo ra 1 triệu việc làm mới, nhưng do sự gia tăng lao động hằng năm lớn nên không giải quyết hết được việc làm cho số lao động tăng thêm. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn rất gay gắt. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Tỉ lệ thất nghiệp cả nước là 2,25% trong đó khu vực thành thị là 5,31%. Tỉ lệ thiếu việc làm cả nước là 6,69%, tỉ lệ thời gian làm việc ở nông thôn chỉ đạt 80,65%. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">b) Biện pháp giải quyết </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Phân bố lại dân cư và LĐ giữa các vùng để khai thác tài nguyên và tạo việc làm. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản ở các vùng. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Đa dạng hoá các hoạt động kinh tế, các loại hình sản xuất. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề, mở rộng và đa dạng các loại hình đào tạo. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.</span><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span><span style="color: #000000"></span></p><p><span style="color: #000000"></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Tongthieugia, post: 141329, member: 41691"] [FONT=arial] [B]Đặc điểm dân số a) Dân số đông, nhiều thành phần dân tộc Biểu hiện : - Năm 2003 dân số nước ta là 80,9 triệu. Năm 2005 là 83,2 triệu, xếp thứ ba ở Đông Nam Á và thứ 13 thế giới. - Nước ta có 54 dân tộc trong đó người Kinh chiếm 86,2%, các dân tộc ít người chỉ chiếm 13,8%. Ý nghĩa : - Dân số đông nên lực lượng lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. Đây là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. - Nhiều thành phần dân tộc, mỗi dân tộc có nét độc đáo về văn hoá, có truyền thống riêng trong LĐSX sẽ có sức hấp dẫn đối với du lịch, tạo nên một dân cư năng động. - Trong điều kiện nước ta hiện nay (kinh tế chậm phát triển, năng suất lao động thấp, cơ sở vật chất nghèo nàn…) thì dân số quá đông là trở lực cho việc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân. - Nhiều thành phần dân tộc, trong điều kiện phát triển không đều ẩn chứa nhiều nguy cơ bất ổn xã hội, phải có chính sách dân tộc hợp lí. b) Dân số tăng nhanh Biểu hiện : - Đã diễn ra hiện tượng bùng nổ dân số vào nửa cuối thế kỉ XX. - Tỉ lệ tăng dân số rất cao : 1931 - 1960 (1,85%), 1965 - 1975 (3,0%), 1979 -1989 (2,13%), 1989 - 1999 (1,70%), 1999 - 2003 (1,35%). - Do việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, tỉ lệ tăng dân số đã có xu hướng giảm nhưng vẫn còn cao hơn mức bình quân của thế giới và số lượng gia tăng còn lớn (trên 1 triệu người/năm). Ý nghĩa : Dân số tăng nhanh đã gây sức ép rất lớn đến đời sống kinh tế - xã hội làm cho kinh tế chậm phát triển, tài nguyên môi trường bị suy giảm, ô nhiễm, chất lượng cuộc sống của người dân khó được nâng cao. c) Dân số trẻ Biểu hiện : Cơ cấu dân số theo độ tuổi năm 1999 của nước ta : Từ 0 tuổi - 14 tuổi (33,1%), từ 15 - 59 tuổi (59,3%), từ 60 tuổi trở lên (7,6%). Ý nghĩa : - Lực lượng lao động dồi dào chiếm hơn 50% dân số. Mỗi năm tăng thêm 1,15 triệu. Lao động cần cù sáng tạo, nếu biết sử dụng hợp lí sẽ có ý nghĩa lớn. - Nguồn dự trữ lao động lớn. - Gây sức ép lên việc giải quyết việc làm. - Gánh nặng phụ thuộc lớn. 2. Phân bố dân cư a) Đặc điểm về phân bố dân cư - Mật độ trung bình 252 người/km2 ( 2005) thuộc loại hàng đầu thế giới. - Phân bố không đều cả trên phạm vi rộng lẫn phạm vi hẹp : + Đồng bằng đất hẹp người đông, mật độ cao (Đồng bằng sông Hồng 1218 người/km2, Đồng bằng sông Cửu Long 435 người/ km2). + Miền núi đất rộng người thưa, mật độ thấp (Tây Nguyên 87 người/km2, Tây Bắc 69 người/km2). + Nông thôn chiếm 73% dân số, thành thị chỉ chiếm 27%. + Đồng bằng sông Hồng có mật độ lớn gấp 2,8 lần Đồng bằng sông Cửu Long. b) Ý nghĩa - Phân bố dân cư không đều, không hợp lí gây trở ngại cho việc khai thác tài nguyên và sử dụng lao động. - Việc phân bố lại dân cư là nhiệm vụ cấp bách. [/B]Đặc điểm của nguồn lao động a) Về quy mô Do dân số đông, dân số trẻ nên nước ta có nguồn LĐ dồi dào (năm 2005, cả nước có 42,71 triệu lao động, mỗi năm tăng thêm 1,1 triệu, quy mô lao động ngày càng lớn). b) Về chất lượng - Lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn với truyền thống của mỗi dân tộc được tích luỹ qua nhiều thế hệ. - Nhờ những thành tựu trong giáo dục và y tế nên chất lượng lao động ngày càng nâng cao (trình độ văn hoá, chuyên môn. Có 21% được đào tạo nghề, trong đó 4,4% có trình độ cao đẳng, đại học…). - Tác phong lao động công nghiệp chưa cao, kĩ luật lao động thấp, lực lượng lao động có trình độ còn mỏng. - Nhìn chung thể lực chưa cao, thiếu tính chuyên nghiệp. c) Về phân bố - Lao động phân bố không đều. Tập trung quá đông ở đồng bằng và các đô thị làm cho miền núi thiếu lao động đặc biệt là lao động có tay nghề. - Phân bố không đều gây trở ngại cho sử dụng lao động, vì vậy phải phân bố lại lực lượng lao động. 2. Tình hình sử dụng lao động a) Theo ngành kinh tế - Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế năm 2005 : + Nông, lâm, ngư nghiệp : 56,8% . + Công nghiệp - xây dựng : 17,9%. + Dịch vụ : 25,3%. - Đang có xu hướng chuyển dịch lao động từ khu vực nông, lâm, ngư nghiệp sang các khu vực còn lại dưới tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên, sự chuyển dịch còn chậm. b) Theo thành phần kinh tế - Kinh tế nước ta là kinh tế nhiều thành phần với 3 khu vực chính : + Khu vực nhà nước : 9,7%. + Khu vực ngoài nhà nước : 88,8%. + Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài : 1,6%. - Khu vực ngoài quốc doanh thu hút đa số lao động không những trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp mà cả trong khu vực công nghiệp và dịch vụ. - Đang có xu hướng chuyển từ khu vực Nhà nước sang khu vực ngoài quốc doanh và khu vực có vốn ĐTNN phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế thị trường. c) Năng suất lao động - Nhìn chung năng suất lao động chưa cao. - Thu nhập của người lao động thấp. - Chưa sử dụng hết quỹ thời gian lao động. - Thất nghiệp và thiếu việc làm còn lớn. 3. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm a) Việc làm đang là vấn đề xã hội lớn - Mỗi năm nền kinh tế có thể tạo ra 1 triệu việc làm mới, nhưng do sự gia tăng lao động hằng năm lớn nên không giải quyết hết được việc làm cho số lao động tăng thêm. - Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn rất gay gắt. - Tỉ lệ thất nghiệp cả nước là 2,25% trong đó khu vực thành thị là 5,31%. Tỉ lệ thiếu việc làm cả nước là 6,69%, tỉ lệ thời gian làm việc ở nông thôn chỉ đạt 80,65%. b) Biện pháp giải quyết - Phân bố lại dân cư và LĐ giữa các vùng để khai thác tài nguyên và tạo việc làm. - Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản ở các vùng. - Đa dạng hoá các hoạt động kinh tế, các loại hình sản xuất. - Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề, mở rộng và đa dạng các loại hình đào tạo. - Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.[/FONT][FONT=arial] [/FONT][COLOR=#000000] [/COLOR] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Trình bầy những đặc điểm phát triển và phân bố dân cư và nguồn lao động xã hội của việt nam. Những đ
Top