1/ Trình bày mối quan hệ giữa ARN và gen.
- Mối quan hệ giữa ARN và gen: trình tự các nucleotit trên mạch khuân của gen quy định trình tự các nucleotit trong mạch ARN.
2/ Đột biến cấu trúc NST là gì ? Có những dạng đột biến cấu trúc NST nào?
- Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST gồm các dạng: mất đọan, lặp đọan, đảo đọan,..
3/ Đột biến gen là gì?có những dạng đột biến gen nào?
- Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen. Gồm các dạng: mất, thêm, thay thế một cặp nucleoti
4/ Ý nghĩa của đột biến gen ? Vì sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật
t.
- Ý nghĩa của đột biến gen:
*Trong tiến hóa:
+ Tính chất có lợi hay có hại của một đột biến gen chỉ là tương đối (có trường hợp này thì có lợi, có trường hợp khác có hại). Có trường hợp ở trạng thái dị hợp lại làm tăng sức sống, sức chống chịu của cơ thể đối với một số bệnh.
+Tuy tính chất ngẫu nhiên, cá biệt, không xác định và thường ở trạng thái lặn nhưng đột biến gen vẫn được xem là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho quá trình chọn lọc tự nhiên vì vậy, có vai trò trong tiến hóa.
*Trong chọn giống:
+ Một vài đột biến có lợi dùng làm cơ sở là nguồn nguyên liệu quan trọng cho tạo giống vật nuôi và cây trồng. Gây đột biến nhân tạo là 1 trong các phương pháp chọn giống thực vật hiện đại và có hiệu quả cao, góp phần tạo nên những tính trạng quý ở cây trồng. + Ngoài ra đối với con người, đột biến gen gây hại cho cơ thể cho nên cần phát hiện và hạn chế nguyên nhân và sự tràn lan của gen đột biến.
- Các đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc trong tự nhiên và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối lọan trong quá trình tổng hợp protein.
5/ Vì sao không áp dụng phương pháp lai hoặc gây đột biến nghiên cứu di truyền ở người? Điểm khác nhau cơ bản của trẻ đồng sinh cùng trứng, trẻ đồng sinh khác trứng?
- Không áp dụng phương pháp lai hoặc gây đột biến nghiên cứu di truyền ở người vì:
+ Người sinh sản muộn, đẻ ít con
+ Vì lý do xã hội, không thể áp dụng các phương pháp lai hoặc gây đột biến.
- Điểm khác nhau cơ bản của trẻ đồng sinh cùng trứng và đồng sinh khác trứng
+ Trẻ sinh đôi cùng trứng đều là nam hoặc đều là nữ, cùng kiểu gen
+ Trẻ đồng sinh khác trứng khác kiểu gen, có thể đồng giớ hoặc khác giới tính
6/ Các loại ARN và chức năng của chúng
- Các loại ARN và chức năng:
+ mARN có vai trò truyền đạt thông tin quy định cấu trúc của protein cần tổng hợp.
+ tARN có chức năng vận chuyển axit amin tương ứng tới nơi tổng hợp protein.
+ rARN là thành phần cấu tạo nên riboxom- nơi tổng hợp protein.
7/ Thường biến là gì?mối quan hệ giữa kiểu gen, kiểu hình và môi trường
- Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh huwongr trực tiếp của môi trường.
- Mối quan hệ giữa kiểu gen, kiểu hình và môi trường:
+ Bố mẹ không truyền cho con những tính trạng (kiểu hình) đã được hình thành sẵn mà truyền một kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi trường.
+ Kiểu hình là kết quả sự tương tác giữa các kiểu gen và môi trường.
+ Các tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, thường ít chịu ảnh hưởng của môi trường.
8/ Diễn biến NST trong nguyên phân?
- Kỳ trung gian:NST ở dạng sợi mảnh duỗi xoắn, nhân đôi thành NST kép, trung tử nhân đổi thành 2 trung tử tiến về 2 cực của tế bào, thoi vô sắc được hình thành nối liền 2 cực của tế bào.
- Kỳ đầu: NST kép bắt đầu đóng xoắn, co ngắn nên có hình thái rõ rệt, đính vào các sợi của thoi phân bào ở tâm động. màng nhân và nhân con bị tiêu biến, trung tử tách xa nhau tiến về 2 cực của tế bào.
- Kỳ giữa: các NST co ngắn cực đại và tập trung thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
-Kỳ sau: từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn phân li về 2 cực nhờ sự co rút của sợi thoi phân bào.
- Kỳ cuối: Tế bào chất phân chia, hình thành vách ngăn chia tế bào mẹ thành 2 tế bào con. Ở mỗi tế bào con, màng nhân và nhân con xuất hiện, các NST đơn duỗi xoắn thành sợi mảnh như hình dạng ban đầu của nó.