Bút Nghiên
ButNghien.com
- Xu
- 552
TIỀN TỆ
1. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ.
Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hóa, là sản phẩm của quá trình phát triển và trao đổi hàng hóa. Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội, lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa, và nó chỉ được biểu hiện thông qua giá trị trao đổi, hay thông qua quan hệ trao đổi, mua bán giữa những người sản xuất hàng hóa. Có nhiều hình thái biểu hiện của giá trị hàng hóa, trong đó hình thái tiền là một trong những hình thái đó. Để dẫn tới hình thái tiền quá trình trao đổi đã thông qua các hình thái.
- Các hình thái của giá trị:
+ Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị:
Ví dụ: 20 vuông vải = 1cái áo
+ Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị:
Ví dụ:
20 vuông vải =1 cái áo
=10 đấu chè
=40 đấu cà phê
=0.2g vàng
+ Hình thái chung của giá trị.
+ Hình thái tiền.
Như vậy tiền ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá
Tiền là hàng hoá đặc biệt được tách ra từ thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá
2. Các chức năng của tiền
a. Thước đo giá trị
- Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác. Để thực hiện được chức năng này cần có một lượng tiền tưởng tượng, không cần thiết phải có tiền mặt.
- Khi tiền thực hiện chức năng thước đo giá trị, thì giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa. Hay nói cách khác, giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
Như vậy, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị. Trong các điều kiện khác không đổi, giá trị của hàng hóa càng cao thì giá cả của nó càng cao và ngược lại. Giá cả của hàng hóa có thể lên xuống xoay quanh giá trị, nhưng tổng số giá cả vẫn luôn bằng tổng số giá trị.
b. Phương tiện lưu thông
- Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hóa. Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế và khi đó trao đổi hàng hóa vận động theo công thức lưu thông hàng hóa giản đơn.
- Với chức năng là phương tiện lưu thông, lúc đầu tiền xuất hiện trực tiếp dưới hình thức vàng thoi, bạc nén. Sau đó là tiền đúc và cuối cùng là tiền giấy ra đời. Tiền giấy chỉ là ký hiệu giá trị do nhà nước phát hành và buộc xã hội công nhận. Tiền giấy không có giá trị thực.
- Thực hiện chức năng này, tiền làm cho quá trình mua bán diễn ra được thuận lợi, những đồng thời nó cũng làm cho việc mua bán tách rời nhau cả về không gian và thời gian, do đó nó đã bao hàm khả năng khủng hỏang.
c. Phương tiện cất trữ
- Tiền được rút khỏi lưu thông và đem ra mua bán. ...
- Tiền làm phương tiện cất trữ còn có tác dụng đặc biệt là dự trữ tiền cho lưu thông.
d. Phương tiện thanh toán
- Kinh tế hàng hóa phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu và do đó, tiền có chức năng là phương tiện thanh toán. Thực hiện chức năng này tiền được dùng để trả sau kgi công việc giao dịch, mua bán đã hoàn thành...
- Tiền làm phương tiện thanh toán được đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sản xuất hoặc tiêu dùng ngay cả khi họ chưa có tiền hoặc chưa có đủ tiền.
- Khi thực hiện chức năng này rộng rãi thì khả năng khủng hoảng sẽ tăng lên...
- Trong quá trình thực hiện chức năng này xuất hiện một loại tiền mới - tiền tín dụng dưới các hình thức như: giấy bạc ngân hàng, tiền ghi sổ, tài khoản...
e. Tiền tệ thế giới
- Chức năng này chỉ xuất hiện khi trảo đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia, và hình thành quan hệ buôn bán giữa các nước. Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ: thước đo giá trị, phương tiện lươ thông, ...
- Làm được chức năng này phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng mới được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
Như vậy tiền có 5 chức năng, và có mối quan hệ mật thiết với nhau và thông thường tiền làm nhiều chức năngcùng một lúc.
(Nguồn: Bài giảng Kinh tế chính trị)