Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
DU LỊCH
Địa lí Việt Nam
Địa lí KT-XH Việt Nam
Thuỷ văn Việt Nam
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Chị Lan" data-source="post: 49456" data-attributes="member: 28779"><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><p style="text-align: center"> <span style="font-size: 15px"><span style="color: Blue">THUỶ VĂN VIỆT NAM</span></span></p><p></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA THỦY VĂN VN:</span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">1. Mạng lưới sông ngòi VN dày đặc, nhiều nước, nhiều phù sa:</span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Địa hình VN chủ yếu là đồi núi được Tân Kiến Tạo làm trẻ lại do đó có độ dốc lớn, trên đó lại được nhận lượng mưa khá lớn tập trung vào mùa hạ đã tạo nên mạng lưới sông ngòi ( nước chảy tràn ) bao gồm hàng ngàn sông suối lớn nhỏ với hình dạng, tính chất, hướng chảy khác nhau.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– VN có mật độ sông suối dày đặc với 2360 con sông. Trung bình cứ 1km sông/1km2. Tuy nhiên có sự phân bố không đồng đều giữa các nơi : những vùng núi đá rắn, đá vôi mưa ít có mật độ sông ngòi thấp 0,5km sông/1km2. Tại các sườn núi đón gió, có lượng mưa nhiều, mật độ sông suối khoảng 1,5km sông/1km2. Riêng ở khu vực đồng bằng mật độ khá lớn khoảng 3 -4 km sông/1km2. Nếu đi dọc bờ biển thì cứ các 20km lại có một cửa sông. Đa số sông VN là sông ngắn và dốc ( có 2170 sông là sông nhỏ và ngắn – chiếm 92,5%, có diện tích lưu vực khoảng 500km2 và dài dưi71i 100km ). Các sông lớn ở VN chỉ chiếm phần hạ lưu.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông VN có lưu lượng lớn do VN có lượng mưa lớn , lưu lượng bình quân là 26.200m3/s, tương ứng với tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm ( trong số này chỉ có 38,5% được sinh ra trong lãnh thổ VN ). Trong tổng lượng nước nói trên thì nước chảy tràn trên mặt chiếm 637 tỷ m3/năm ( 76% ), còn lại là nước ngầm. Lượng nước trenâ mặt phân bố không đồng đều:</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Sông Cửu Long chiếm 60,4%</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Sông Hồng chiếm 15,1%</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Các sông còn lại 24,5%</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Mođun ( Module ) ở VN khá lớn, khoảng 30 lít/s/km2 nhưng cũng có sự phân bố không đều. Vùng mưa nhiều mođun đạt 75 lít/s/km2, vùng mưa ít như cực Nam Trung Bộ 10 lít/s/km2</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">M ( mođun ) = ( Q x 10^3 ) / F ( F: diện tích lưu vực Q: tổng lượng nước )</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông VN có lượng phù sa lớn do VN có khí hậu nội chí tuyến mưa nhiều, địa hình trẻ, độ dốc lớn, làm cho độ xâm thực của sông VN tương đối cao, bình quân là 225 tấn/năm/1km2.( Những nơi mưa nhiều, độ dốc lớn, độ xâm thực đạt 1168 tấn/năm/1km2 như lưu vực Hoà Bình – sông Đà ). Từ đó làm cho hàm lượng phù sa khá cao. Tổng lượng phù sa của các sông VN là 200 triệu tấn/năm ( sg Hồng 60%, sg Cửu Long 35%,……)</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">2. Mạng lưới sông ngòi VN phản ánh cấu trúc địa hình:</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Địa hình VN có 2 hướng chính là hướng vòng cung và hướng TB – ĐN và phù hợp với nó là hướng của các dãy núi , từ đó làm cho sông VN có 2 hướng chính : hướng vòng cung và hướng TB – ĐN và đổ thẳng ra biển Đông. Tuy nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ như sông Kì Cùng, một số phụ lưu của sông Đà có hướng ngược lại, các sông ở Tân Nguyên đổ sang Campuchia sau đó mới ra biển. Ngoài ra sông VN còn vô vàn phúc tạp như chia thành nhiều bậc khi chảy qua địa hình bậc thang hoặc có đoạn lòng sông mở rộng, có đoạn thu hẹp ( thác ghềnh ).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông VN thường bắt nguồn từ những vùng núi cao : [ sông Hồng bắt nguồn từ dãy Nguỵ Sơn ( 1766m ở Vân Nam )], hầu hết các sông còn lại đều bắt nguồn từ vùng núi cao trên dưới 1000m làm cho sông ngòi VN có độ dốc lớn. Sông Hồng ở Việt trì có độ dốc 23cm/km, sông Lô có độ dốc 33cm/km, sông Đà 71cm/km, các sông ở đông TS có độ dốc trên 100cm/km</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Do sông có độ dốc lớn, mưa nhiều vào mùa hạ làm cho sông VN đổ ra biển bằng nhiều cửa: sông Hồng 4 cửa ( Trà Lí, Ba Lạt, Lạch, Đáy ), sông Cửu Long ra biển bằng 9 cửa ( Tiểu, Đại, Balai, Hàm luông, Cổ Chiên, Cung Hầu, Định An, Bát Xắc, Tranh Đề )</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">3. Thủy chế của sông ngòi VN:</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Thủy chế của sông ngòi VN phù hợp với chế độ khí hậu. Khí hậu Vn có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô tương ứng với mùa khô là mùa cạn còn mùa mưa là mùa lũ. Tuy nhiên do tính phúc tạp của khí hậu VN đó là sự phân hoá theo khu vực ( nơi mưa ít, nơi mưa nhiều, nơi mưa vào mùa hạ, nơi mưa vào mùa đông) làm cho mùa lũ không thống nhất trong cả nước.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Mùa lũ ở VN thường dài 4 – 5 tháng ( tháng 5 – 10 ), chiếm 70 – 80% lượng nước của cả năm. Tùy nơi mà đỉnh lũ có sự khác nhau, nhìn chung có xu thế chậm dần từ B – N, do có sự liên quan giữa dải hội tụ CIT. Bắt đầu bằng những lưu vực thuộc Bằng Giang – Kì Cùng có lũ vào tháng 7 -8, các sông ở Bắc Trung Bộ vào tháng 9, Huế sông Hương tháng 10, Nam Trung Bộ tháng 11, khu vực Nam Bộ lũ cực đại vào tháng 9. </span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Vào mùa lũ do lượng mưa lớn cộng với độ dốc địa hình tác động lên lớp thổ nhưỡng dày của vùng nội chí tuyến nhiệt đới làm cho các hệ thống sông có hàm lượng phù sa rất lớn. Vào mùa hạ, hàm lượng phù sa nhỏ.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 4 lượng nước chiếm 20 – 30%, thậm chí vào mùa cạn có sông không có nước như ở Cực Nam Trung Bộ. Vì vậy làm cho độ chênh lệch nước giữa đỉnh lũ và đỉnh cạn rất lớn, lên đến 15 – 20 lần. Mùa cạn cũng có khuynh hướng chậm dần từ B – N. ( Ở Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 5, Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ từ tháng 11 đến tháng 5, ở miền Nam mùa cạn ngắn từ tháng 11 đến tháng 4 )û </span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">II. CÁC HỆ THỐNG SÔNG CHÍNH:</span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">1. Hệ thống Bằng Giang – Kì Cùng:</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>a. Sông Bằng Giang:</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Bắt nguồn từ Bà Vài ở độ cao 600m chạy theo hường TB – ĐN và cắt qua thị xã Cao Bằng.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông dài 108km, diện tích lưu vực 4.560km2, gồm 26 phụ lưu:</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Trong đó quan trọng nhất là sông Hiến với tổng lượng nước là 3,73 tỷ m3/năm, môđun là 26l/s/km2.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Mùa lũ từ tháng 6 – tháng 9, mùa cạn từ tháng 10 – tháng 4, hàm lượng phù sa là 244g/m3.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>b. Sông Kì Cùng:</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Bắt nguồn từ vùng Ba Xá cao 625m, chảyn theo hường TN – ĐB cắt qua thị xã Lạng Sơn</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông dài 243km, diện tích lưu vực 6.660km2 với khoảng 80 phụ lưu</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Tổng lượng chảy là 3,6 tỷ km3/năm, mođun là 17,2 l /s/km2</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Tổng lượng nước lũ chiếm 71%, hàm lượng phù sa 686g/m3</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">2. Hệ thống sông Thái Bình:</span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Gồm 3 sông hợp nhau tại Phả Lại gồm sông Cầu, Thương, Lục Nam và sau đó đổ ra vịnh Bắc Bộ bằng 4 cửa: Nam Triệu, Cấm, Văn Uùc, Thái Bình. Ngoài ra sông Thái Bình còn nhận thêm 2 phụ lưu từ sông Hồng đổ sang là sông Đuống và sông Luộc.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông Cầu được xem là sông chính tính đến Phả Lại thì sông dài 288km</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông Thương dài 160km</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông Lục Nam dài 180km</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Tổng diện tích lưu vực sông là 12.680km2. Do chảy qua miền mưa ít, nhiều đá vôi nên có lưu lượng nhỏ 262m3/s. Tương ứng với lượng nước là 8,28 tỷ m3/năm, mođun dòng chảy là 22,9l/s/km2.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông Thái Bình có hàm lượng phù sa nhỏ khoảng 9,25 triệu tấn/ năm, tương ứng là 118g/m3.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Mùa lũ dài 5 tháng từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm 78% lượng nước cả năm. Riệng sông Thương vào </span> <span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">mùa lũ chiếm 83%. Lũ thường đột ngột, lưu vực cửa sông chịu ảnh hưởng mạnh cũa thủy triều</span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">3. Hệ thống sông Hồng:</span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Là một trong hai hệ thống sông lớn nhất VN</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Diện tích lưu vực 70.700km2.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Bắt nguồn từ Vân Nam – Trung Quốc và đổ ra biển Đông theo hướng TB – ĐN</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Tổng chiều dài 1.126km. Riêng đoạn chảy ở VN dài 556km.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông Hồng có độ dốc nhỏ. Đoạn từ Lào Cai đến Việt Trì độ dốc 23cm/km, đoạn từ Việt Trì ra biển có độ dốc 3cm/km.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông Hồng với hơn 614 phụ lưu lớn nhỏ, trong đó quan trọng nhất:</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Sông Đà dài 1.010km, đoạn ở VN dài 570km, tổng diện tích lưu vực là 52.900km2</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Sông Lô dài 470km, ở VN dài 275km, tổng diện tích lưu vực là 39.000km2</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Hệ thống sông Hồng có dạng nan quạt, qui tụ về Việt Trì. Do đó về mùa lũ, nước lên rất nhanh tạo những trận lũ lớn.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Với những đặc điểm trên nên lưu lượng của sông khá lớn 3.560m3/s. Tổng lượng nước năm là 112 tỉ m3. Trong đó sông Đà chiếm 47%, Lô 29%, Thao 24%.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông Hồng có mùa lũ dài 5 tháng từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm 75% lượng nước trong năm. Các tháng mùa cạn dài 7 tháng, chiếm 25% lượng nước năm. Tháng 3 hạn nhất.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Lũ sông Hồng thường là lũ kép, mùa lũ nước sông dâng lên rất nhanh: 3 – 7m/ngày, để tiêu lũ sông Hồng phải đổ ra biển bằng nhiều cửa. Trong đó có 4 cửa quan trọng là Trà Lí, Ba Lạt, Lạch, Đáy.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông Hồng có hàm lượng phù sa rất cao: 1000g/m3, ứng với khoảng 120 triệu tấn/năm . Do đó Bắc Bộ mỗi năm tiến ra biển 100m/năm.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">4. Hệ thống sông Mã:</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Bắt nguồn từ Tây Bắc ( Tuần Giáo – Pusamsao ), chảy theo hướng TB – ĐN và đổ vào đồng bằng Thanh Hoá. Sông đổ ra biển bằng 3 cửa Lèn, Lạch Trường và Lạch Trào.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Dài 512km, diện tích lưu vực 28.400km2, trong đó thuộc VN là 10.800km2.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Có 90 phụ lưu, quan trọng nhất là sông Chu: sông Chu bắt nguồn từ Pupan ( Lào ), dài 325km, diện tích lưu vực 7.580km2</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông Mã có lưu lượng trung bình là 526m3/s ứng với tồng lượng nước là 16,6 triệu m3/năm. Trong đó sông Mã chiếm 68%</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Hàm lượng phù sa không lớn do chảy qua vùng núi đá rắn và núi đá vôi khoảng 402g/m3, ứng với 4,35 triệu tấn/năm.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Thủy chế của sông Mã – Ch khá đơn giản:</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Mùa lũ dài 5 tháng từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 75% lượng nước của năm.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Mùa cạn từ tháng 9 đến tháng 5 chiếm 25% lượng nước năm</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">5. Hệ thống sông Cả:</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Bắt nguồn từ Pulôi ( Lào ) đổ vào Vinh trước khi ra biển qua cửa Hội</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông dài 531km với diện tích lưu vực 27.200km2</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Có 150 phụ lưu, trong đó quan trọng nhất là sông Con, Ngàn Phố</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Lưu lượng trung bình là 688m3/s, tổng lượng nước 24,7 tỉ m3/năm</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Hàm lượng phù sa ít do chảy qua miền đá rắn khoảng 206g/m3, tương ứng với 3,5 triệu tấn/năm.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11, mùa cạn từ tháng 2 đến tháng 5</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">6. Hệ thống sông Thu Bồn:</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Bắt nguồn từ Ngọc Lĩnh ở độ cao 1600m. thượng nguồn có hướng N – B sau đó có hướng T – Đ và đổ ra biển ở cửa Hội An.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông dài 205km, diện tích lưu vực là 10.350km2.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Có 80 phụ lưu, quan trọng nhất là sông Cái và sông Bung.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Lưu lượng khá lớn, khoảng 2.910 m3/s ứng với 19,9 tỉ m3/năm.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Hàm lượng phù sa ít, 120g/m3, lũ tháng 5 đến tháng 12, mùa cạn từ tháng 1 - 4</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">7. Hệ thống sông Đà Rằng:</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Chảy theo nhiều hướng. Dài 388km. Đổ ra biển ở cửa Đà việt ( Phú Yên )</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Diện tích lưu vực 13.900km2</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Gồm 105 phụ lưu, quan trọng nhất là sông Yh Dun, sông Ba.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Mođun dòng chảy lớn, khoảng 21,3 lít/s/km2, tương ứng khoảng 9,39 tỉ m3/năm và hàm lượng phù sa 227g/kg</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Thủy chế mang tính chất vùng Trung Trung Bộ gồm có lũ tiểu mãng và lũ chính từ tháng 6 đến tháng 7 và tháng 9 đến tháng 11. Mùa cạn từ tháng 1 đến tháng 8</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">8. Hệ thống sông Đồng Nai – Vàm Cỏ:</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Là hệ thống sông lớn thứ 3 trong nước là sự hợp lưu của s sông Đồng Nai và Vàm Cỏ.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>a) Sông Đồng Nai:</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Dài 635km.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Bắt nguồn từ núi Langpiang và chạy theo nhiều hướng với tổng lưu vực là 44.100km2, trong đó có một phần nằm bên Campuchia thuộc thượng nguồn sông Sài Gòn</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Gồm tổng cộng 265 phụ lưu, trong đó quan trọng nhất là Đa Dung, La Ngà, Sông Bé, Sài Gòn, Vàm Cỏ</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Đổ ra biển bằng 3 cửa: Lòng Tàu, Soài Rạp, Đồng Thanh.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông Đồng Nai có lượng nước năm là 32,8,tỷ m3 và mođun dòng chảy khoảng 26,1lít/s/m3</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Hàm lượng phù sa không lớn, khoảng 200g/m3, tương ứng là 3,36 triệu tấn/năm.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11, mùa cạn từ tháng 12 đến tháng 6. Nhìn chung thủy chế điều hoà, lũ lên từ từ và không gây lụt, độ che phủ rừng cao</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>b) Sông Vàm Cỏ:</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Dài 218km</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Diện tích lưu vực 12.800km2</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">9. Hệ thống sông Cửu Long:</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Là hệ thống sông lớn nhất Đông Nam Á. Bắt nguồn từ Tây Tạng. Có hướng chủ yếu B – N, về đến Phnôm Pênh chia làm 3 nhánh: 1 chảy vào Biển Hồ Tông – Lê – Sap, hai nhánh còn lại là Tiền Giang và Hậu Giang chảy vào VN và đổ ra biển Đông bởi 9 cửa.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Tổng chiều dài 4.500km, riêng ở VN dài 230km.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Tổng diện tích lưu vực là 810.000km2. Trong đó 20,7% ở TQ, 2,6% ở Mianma, 32,4% ở Lào, Thái Lan 23,8%, Campuchia 19% và VN là 1,5%.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông Cửu Long có rất nhiều phụ lưu, trong đó riêng VN có 286 phụ lưu trong đó lớn nhất là Srê – pok: Srê – Pok dài 315km, diện tích lưu vực là 30.384km2, ở VN sông có nhiều tên, sau đó đổ vào Mê Công tại Campuchia</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Sông Cửu Long có tổng lượng nước trên 507 tỉ m3/năm. Đến Mỹ Thuận sông chia làm 2 nhánh Tiền Giang và Hậu Giang chia đôi lượng nước trên</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Hàm lượn gphù sa của sông không cao 100 – 150g/m3</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">– Thuỷ chế khá đều hoà, nước lên từ từ và xuống từ từ. Mùa lũ dài 5 tháng từ tháng 7 đến tháng 11, sau đó nước rút từ từ đến tháng 4.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em><strong>(ST)</strong></em></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Chị Lan, post: 49456, member: 28779"] [FONT=Arial][B][CENTER] [SIZE=4][COLOR=Blue]THUỶ VĂN VIỆT NAM[/COLOR][/SIZE][/CENTER] [/B] [B][COLOR=Blue]I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA THỦY VĂN VN: 1. Mạng lưới sông ngòi VN dày đặc, nhiều nước, nhiều phù sa: [/COLOR][/B] – Địa hình VN chủ yếu là đồi núi được Tân Kiến Tạo làm trẻ lại do đó có độ dốc lớn, trên đó lại được nhận lượng mưa khá lớn tập trung vào mùa hạ đã tạo nên mạng lưới sông ngòi ( nước chảy tràn ) bao gồm hàng ngàn sông suối lớn nhỏ với hình dạng, tính chất, hướng chảy khác nhau.[/FONT] [FONT=Arial] – VN có mật độ sông suối dày đặc với 2360 con sông. Trung bình cứ 1km sông/1km2. Tuy nhiên có sự phân bố không đồng đều giữa các nơi : những vùng núi đá rắn, đá vôi mưa ít có mật độ sông ngòi thấp 0,5km sông/1km2. Tại các sườn núi đón gió, có lượng mưa nhiều, mật độ sông suối khoảng 1,5km sông/1km2. Riêng ở khu vực đồng bằng mật độ khá lớn khoảng 3 -4 km sông/1km2. Nếu đi dọc bờ biển thì cứ các 20km lại có một cửa sông. Đa số sông VN là sông ngắn và dốc ( có 2170 sông là sông nhỏ và ngắn – chiếm 92,5%, có diện tích lưu vực khoảng 500km2 và dài dưi71i 100km ). Các sông lớn ở VN chỉ chiếm phần hạ lưu.[/FONT] [FONT=Arial] – Sông VN có lưu lượng lớn do VN có lượng mưa lớn , lưu lượng bình quân là 26.200m3/s, tương ứng với tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm ( trong số này chỉ có 38,5% được sinh ra trong lãnh thổ VN ). Trong tổng lượng nước nói trên thì nước chảy tràn trên mặt chiếm 637 tỷ m3/năm ( 76% ), còn lại là nước ngầm. Lượng nước trenâ mặt phân bố không đồng đều:[/FONT] [FONT=Arial] + Sông Cửu Long chiếm 60,4%[/FONT] [FONT=Arial] + Sông Hồng chiếm 15,1% + Các sông còn lại 24,5% – Mođun ( Module ) ở VN khá lớn, khoảng 30 lít/s/km2 nhưng cũng có sự phân bố không đều. Vùng mưa nhiều mođun đạt 75 lít/s/km2, vùng mưa ít như cực Nam Trung Bộ 10 lít/s/km2[/FONT] [FONT=Arial] M ( mođun ) = ( Q x 10^3 ) / F ( F: diện tích lưu vực Q: tổng lượng nước )[/FONT] [FONT=Arial] – Sông VN có lượng phù sa lớn do VN có khí hậu nội chí tuyến mưa nhiều, địa hình trẻ, độ dốc lớn, làm cho độ xâm thực của sông VN tương đối cao, bình quân là 225 tấn/năm/1km2.( Những nơi mưa nhiều, độ dốc lớn, độ xâm thực đạt 1168 tấn/năm/1km2 như lưu vực Hoà Bình – sông Đà ). Từ đó làm cho hàm lượng phù sa khá cao. Tổng lượng phù sa của các sông VN là 200 triệu tấn/năm ( sg Hồng 60%, sg Cửu Long 35%,……)[/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue] 2. Mạng lưới sông ngòi VN phản ánh cấu trúc địa hình:[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] – Địa hình VN có 2 hướng chính là hướng vòng cung và hướng TB – ĐN và phù hợp với nó là hướng của các dãy núi , từ đó làm cho sông VN có 2 hướng chính : hướng vòng cung và hướng TB – ĐN và đổ thẳng ra biển Đông. Tuy nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ như sông Kì Cùng, một số phụ lưu của sông Đà có hướng ngược lại, các sông ở Tân Nguyên đổ sang Campuchia sau đó mới ra biển. Ngoài ra sông VN còn vô vàn phúc tạp như chia thành nhiều bậc khi chảy qua địa hình bậc thang hoặc có đoạn lòng sông mở rộng, có đoạn thu hẹp ( thác ghềnh ).[/FONT] [FONT=Arial] – Sông VN thường bắt nguồn từ những vùng núi cao : [ sông Hồng bắt nguồn từ dãy Nguỵ Sơn ( 1766m ở Vân Nam )], hầu hết các sông còn lại đều bắt nguồn từ vùng núi cao trên dưới 1000m làm cho sông ngòi VN có độ dốc lớn. Sông Hồng ở Việt trì có độ dốc 23cm/km, sông Lô có độ dốc 33cm/km, sông Đà 71cm/km, các sông ở đông TS có độ dốc trên 100cm/km[/FONT] [FONT=Arial] – Do sông có độ dốc lớn, mưa nhiều vào mùa hạ làm cho sông VN đổ ra biển bằng nhiều cửa: sông Hồng 4 cửa ( Trà Lí, Ba Lạt, Lạch, Đáy ), sông Cửu Long ra biển bằng 9 cửa ( Tiểu, Đại, Balai, Hàm luông, Cổ Chiên, Cung Hầu, Định An, Bát Xắc, Tranh Đề )[/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue]3. Thủy chế của sông ngòi VN:[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] – Thủy chế của sông ngòi VN phù hợp với chế độ khí hậu. Khí hậu Vn có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô tương ứng với mùa khô là mùa cạn còn mùa mưa là mùa lũ. Tuy nhiên do tính phúc tạp của khí hậu VN đó là sự phân hoá theo khu vực ( nơi mưa ít, nơi mưa nhiều, nơi mưa vào mùa hạ, nơi mưa vào mùa đông) làm cho mùa lũ không thống nhất trong cả nước.[/FONT] [FONT=Arial] – Mùa lũ ở VN thường dài 4 – 5 tháng ( tháng 5 – 10 ), chiếm 70 – 80% lượng nước của cả năm. Tùy nơi mà đỉnh lũ có sự khác nhau, nhìn chung có xu thế chậm dần từ B – N, do có sự liên quan giữa dải hội tụ CIT. Bắt đầu bằng những lưu vực thuộc Bằng Giang – Kì Cùng có lũ vào tháng 7 -8, các sông ở Bắc Trung Bộ vào tháng 9, Huế sông Hương tháng 10, Nam Trung Bộ tháng 11, khu vực Nam Bộ lũ cực đại vào tháng 9. [/FONT] [FONT=Arial] – Vào mùa lũ do lượng mưa lớn cộng với độ dốc địa hình tác động lên lớp thổ nhưỡng dày của vùng nội chí tuyến nhiệt đới làm cho các hệ thống sông có hàm lượng phù sa rất lớn. Vào mùa hạ, hàm lượng phù sa nhỏ.[/FONT] [FONT=Arial] – Mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 4 lượng nước chiếm 20 – 30%, thậm chí vào mùa cạn có sông không có nước như ở Cực Nam Trung Bộ. Vì vậy làm cho độ chênh lệch nước giữa đỉnh lũ và đỉnh cạn rất lớn, lên đến 15 – 20 lần. Mùa cạn cũng có khuynh hướng chậm dần từ B – N. ( Ở Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 5, Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ từ tháng 11 đến tháng 5, ở miền Nam mùa cạn ngắn từ tháng 11 đến tháng 4 )û [/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue]II. CÁC HỆ THỐNG SÔNG CHÍNH: 1. Hệ thống Bằng Giang – Kì Cùng:[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] [B] a. Sông Bằng Giang:[/B][/FONT] [FONT=Arial] – Bắt nguồn từ Bà Vài ở độ cao 600m chạy theo hường TB – ĐN và cắt qua thị xã Cao Bằng.[/FONT] [FONT=Arial] – Sông dài 108km, diện tích lưu vực 4.560km2, gồm 26 phụ lưu: – Trong đó quan trọng nhất là sông Hiến với tổng lượng nước là 3,73 tỷ m3/năm, môđun là 26l/s/km2. – Mùa lũ từ tháng 6 – tháng 9, mùa cạn từ tháng 10 – tháng 4, hàm lượng phù sa là 244g/m3. [B]b. Sông Kì Cùng:[/B][/FONT] [FONT=Arial] – Bắt nguồn từ vùng Ba Xá cao 625m, chảyn theo hường TN – ĐB cắt qua thị xã Lạng Sơn[/FONT] [FONT=Arial] – Sông dài 243km, diện tích lưu vực 6.660km2 với khoảng 80 phụ lưu – Tổng lượng chảy là 3,6 tỷ km3/năm, mođun là 17,2 l /s/km2 – Tổng lượng nước lũ chiếm 71%, hàm lượng phù sa 686g/m3 [B][COLOR=Blue] 2. Hệ thống sông Thái Bình: [/COLOR][/B] – Gồm 3 sông hợp nhau tại Phả Lại gồm sông Cầu, Thương, Lục Nam và sau đó đổ ra vịnh Bắc Bộ bằng 4 cửa: Nam Triệu, Cấm, Văn Uùc, Thái Bình. Ngoài ra sông Thái Bình còn nhận thêm 2 phụ lưu từ sông Hồng đổ sang là sông Đuống và sông Luộc.[/FONT] [FONT=Arial] – Sông Cầu được xem là sông chính tính đến Phả Lại thì sông dài 288km[/FONT] [FONT=Arial] – Sông Thương dài 160km[/FONT] [FONT=Arial] – Sông Lục Nam dài 180km[/FONT] [FONT=Arial] – Tổng diện tích lưu vực sông là 12.680km2. Do chảy qua miền mưa ít, nhiều đá vôi nên có lưu lượng nhỏ 262m3/s. Tương ứng với lượng nước là 8,28 tỷ m3/năm, mođun dòng chảy là 22,9l/s/km2.[/FONT] [FONT=Arial] – Sông Thái Bình có hàm lượng phù sa nhỏ khoảng 9,25 triệu tấn/ năm, tương ứng là 118g/m3.[/FONT] [FONT=Arial] – Mùa lũ dài 5 tháng từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm 78% lượng nước cả năm. Riệng sông Thương vào [/FONT] [FONT=Arial][B][COLOR=Blue]mùa lũ chiếm 83%. Lũ thường đột ngột, lưu vực cửa sông chịu ảnh hưởng mạnh cũa thủy triều 3. Hệ thống sông Hồng:[/COLOR][/B] – Là một trong hai hệ thống sông lớn nhất VN[/FONT] [FONT=Arial] – Diện tích lưu vực 70.700km2. – Bắt nguồn từ Vân Nam – Trung Quốc và đổ ra biển Đông theo hướng TB – ĐN – Tổng chiều dài 1.126km. Riêng đoạn chảy ở VN dài 556km. – Sông Hồng có độ dốc nhỏ. Đoạn từ Lào Cai đến Việt Trì độ dốc 23cm/km, đoạn từ Việt Trì ra biển có độ dốc 3cm/km. – Sông Hồng với hơn 614 phụ lưu lớn nhỏ, trong đó quan trọng nhất:[/FONT] [FONT=Arial] + Sông Đà dài 1.010km, đoạn ở VN dài 570km, tổng diện tích lưu vực là 52.900km2[/FONT] [FONT=Arial] + Sông Lô dài 470km, ở VN dài 275km, tổng diện tích lưu vực là 39.000km2 – Hệ thống sông Hồng có dạng nan quạt, qui tụ về Việt Trì. Do đó về mùa lũ, nước lên rất nhanh tạo những trận lũ lớn. – Với những đặc điểm trên nên lưu lượng của sông khá lớn 3.560m3/s. Tổng lượng nước năm là 112 tỉ m3. Trong đó sông Đà chiếm 47%, Lô 29%, Thao 24%.[/FONT] [FONT=Arial] – Sông Hồng có mùa lũ dài 5 tháng từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm 75% lượng nước trong năm. Các tháng mùa cạn dài 7 tháng, chiếm 25% lượng nước năm. Tháng 3 hạn nhất.[/FONT] [FONT=Arial] – Lũ sông Hồng thường là lũ kép, mùa lũ nước sông dâng lên rất nhanh: 3 – 7m/ngày, để tiêu lũ sông Hồng phải đổ ra biển bằng nhiều cửa. Trong đó có 4 cửa quan trọng là Trà Lí, Ba Lạt, Lạch, Đáy.[/FONT] [FONT=Arial] – Sông Hồng có hàm lượng phù sa rất cao: 1000g/m3, ứng với khoảng 120 triệu tấn/năm . Do đó Bắc Bộ mỗi năm tiến ra biển 100m/năm.[/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue] 4. Hệ thống sông Mã:[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] – Bắt nguồn từ Tây Bắc ( Tuần Giáo – Pusamsao ), chảy theo hướng TB – ĐN và đổ vào đồng bằng Thanh Hoá. Sông đổ ra biển bằng 3 cửa Lèn, Lạch Trường và Lạch Trào.[/FONT] [FONT=Arial] – Dài 512km, diện tích lưu vực 28.400km2, trong đó thuộc VN là 10.800km2.[/FONT] [FONT=Arial] – Có 90 phụ lưu, quan trọng nhất là sông Chu: sông Chu bắt nguồn từ Pupan ( Lào ), dài 325km, diện tích lưu vực 7.580km2[/FONT] [FONT=Arial] – Sông Mã có lưu lượng trung bình là 526m3/s ứng với tồng lượng nước là 16,6 triệu m3/năm. Trong đó sông Mã chiếm 68%[/FONT] [FONT=Arial] – Hàm lượng phù sa không lớn do chảy qua vùng núi đá rắn và núi đá vôi khoảng 402g/m3, ứng với 4,35 triệu tấn/năm.[/FONT] [FONT=Arial] – Thủy chế của sông Mã – Ch khá đơn giản:[/FONT] [FONT=Arial] – Mùa lũ dài 5 tháng từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 75% lượng nước của năm.[/FONT] [FONT=Arial] – Mùa cạn từ tháng 9 đến tháng 5 chiếm 25% lượng nước năm[/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue]5. Hệ thống sông Cả:[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] – Bắt nguồn từ Pulôi ( Lào ) đổ vào Vinh trước khi ra biển qua cửa Hội[/FONT] [FONT=Arial] – Sông dài 531km với diện tích lưu vực 27.200km2 – Có 150 phụ lưu, trong đó quan trọng nhất là sông Con, Ngàn Phố – Lưu lượng trung bình là 688m3/s, tổng lượng nước 24,7 tỉ m3/năm – Hàm lượng phù sa ít do chảy qua miền đá rắn khoảng 206g/m3, tương ứng với 3,5 triệu tấn/năm. – Mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11, mùa cạn từ tháng 2 đến tháng 5 [B][COLOR=Blue] 6. Hệ thống sông Thu Bồn:[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] – Bắt nguồn từ Ngọc Lĩnh ở độ cao 1600m. thượng nguồn có hướng N – B sau đó có hướng T – Đ và đổ ra biển ở cửa Hội An.[/FONT] [FONT=Arial] – Sông dài 205km, diện tích lưu vực là 10.350km2. – Có 80 phụ lưu, quan trọng nhất là sông Cái và sông Bung. – Lưu lượng khá lớn, khoảng 2.910 m3/s ứng với 19,9 tỉ m3/năm. – Hàm lượng phù sa ít, 120g/m3, lũ tháng 5 đến tháng 12, mùa cạn từ tháng 1 - 4 [B][COLOR=Blue]7. Hệ thống sông Đà Rằng:[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] – Chảy theo nhiều hướng. Dài 388km. Đổ ra biển ở cửa Đà việt ( Phú Yên )[/FONT] [FONT=Arial] – Diện tích lưu vực 13.900km2 – Gồm 105 phụ lưu, quan trọng nhất là sông Yh Dun, sông Ba. – Mođun dòng chảy lớn, khoảng 21,3 lít/s/km2, tương ứng khoảng 9,39 tỉ m3/năm và hàm lượng phù sa 227g/kg – Thủy chế mang tính chất vùng Trung Trung Bộ gồm có lũ tiểu mãng và lũ chính từ tháng 6 đến tháng 7 và tháng 9 đến tháng 11. Mùa cạn từ tháng 1 đến tháng 8 [B][COLOR=Blue]8. Hệ thống sông Đồng Nai – Vàm Cỏ:[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] Là hệ thống sông lớn thứ 3 trong nước là sự hợp lưu của s sông Đồng Nai và Vàm Cỏ.[/FONT] [FONT=Arial] [B]a) Sông Đồng Nai:[/B][/FONT] [FONT=Arial] – Dài 635km.[/FONT] [FONT=Arial] – Bắt nguồn từ núi Langpiang và chạy theo nhiều hướng với tổng lưu vực là 44.100km2, trong đó có một phần nằm bên Campuchia thuộc thượng nguồn sông Sài Gòn – Gồm tổng cộng 265 phụ lưu, trong đó quan trọng nhất là Đa Dung, La Ngà, Sông Bé, Sài Gòn, Vàm Cỏ – Đổ ra biển bằng 3 cửa: Lòng Tàu, Soài Rạp, Đồng Thanh. – Sông Đồng Nai có lượng nước năm là 32,8,tỷ m3 và mođun dòng chảy khoảng 26,1lít/s/m3 – Hàm lượng phù sa không lớn, khoảng 200g/m3, tương ứng là 3,36 triệu tấn/năm. – Mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11, mùa cạn từ tháng 12 đến tháng 6. Nhìn chung thủy chế điều hoà, lũ lên từ từ và không gây lụt, độ che phủ rừng cao [B] b) Sông Vàm Cỏ:[/B][/FONT] [FONT=Arial] – Dài 218km[/FONT] [FONT=Arial] – Diện tích lưu vực 12.800km2 [B][COLOR=Blue] 9. Hệ thống sông Cửu Long:[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] – Là hệ thống sông lớn nhất Đông Nam Á. Bắt nguồn từ Tây Tạng. Có hướng chủ yếu B – N, về đến Phnôm Pênh chia làm 3 nhánh: 1 chảy vào Biển Hồ Tông – Lê – Sap, hai nhánh còn lại là Tiền Giang và Hậu Giang chảy vào VN và đổ ra biển Đông bởi 9 cửa.[/FONT] [FONT=Arial] – Tổng chiều dài 4.500km, riêng ở VN dài 230km.[/FONT] [FONT=Arial] – Tổng diện tích lưu vực là 810.000km2. Trong đó 20,7% ở TQ, 2,6% ở Mianma, 32,4% ở Lào, Thái Lan 23,8%, Campuchia 19% và VN là 1,5%.[/FONT] [FONT=Arial] – Sông Cửu Long có rất nhiều phụ lưu, trong đó riêng VN có 286 phụ lưu trong đó lớn nhất là Srê – pok: Srê – Pok dài 315km, diện tích lưu vực là 30.384km2, ở VN sông có nhiều tên, sau đó đổ vào Mê Công tại Campuchia[/FONT] [FONT=Arial] – Sông Cửu Long có tổng lượng nước trên 507 tỉ m3/năm. Đến Mỹ Thuận sông chia làm 2 nhánh Tiền Giang và Hậu Giang chia đôi lượng nước trên[/FONT] [FONT=Arial] – Hàm lượn gphù sa của sông không cao 100 – 150g/m3[/FONT] [FONT=Arial] – Thuỷ chế khá đều hoà, nước lên từ từ và xuống từ từ. Mùa lũ dài 5 tháng từ tháng 7 đến tháng 11, sau đó nước rút từ từ đến tháng 4.[/FONT] [FONT=Arial] [I][B](ST)[/B][/I][/FONT] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
DU LỊCH
Địa lí Việt Nam
Địa lí KT-XH Việt Nam
Thuỷ văn Việt Nam
Top