Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Ngữ văn 6
Chân trời sáng tạo - Ngữ văn 6
Thực hành tiếng Việt trang 67 (Chân trời sáng tạo – Ngữ văn 6)
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Ngọc Suka" data-source="post: 193761" data-attributes="member: 313337"><p>Củng cố <a href="https://vnkienthuc.com/" target="_blank">lý thuyết</a> về từ láy, nghĩa của từ, biện pháp tu từ và cùng nhau làm bài tập phần <a href="https://vnkienthuc.com/forums/van-6-chan-troi-sang-tao.1327/" target="_blank">thực hành tiếng Việt trang 67</a> sách Chân trời sáng tạo, Ngữ văn 6.</p><p>Chúng ta cùng nhau tìm hiểu lý thuyết và soạn bài thực hành tiếng Việt trang 67.</p><p></p><p style="text-align: center">[ATTACH=full]6327[/ATTACH]</p> <p style="text-align: center"></p> <p style="text-align: center"><a href="https://vnkienthuc.com/threads/thuc-hanh-tieng-viet-trang-48-chan-troi-sang-tao-van-6.88683/" target="_blank"><strong>Thực hành tiếng Việt</strong></a></p><p></p><p><strong>I. Tri thức tiếng Việt</strong></p><p><strong></strong></p><p><strong>1.Từ láy</strong></p><p>- Từ láy là từ được cấu tạo bằng cách láy lại một phần phụ âm hoặc nguyên âm hay toàn bộ tiếng ban đầu</p><p>- Có 2 loại từ láy:</p><p>+ Từ láy toàn bộ: Các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn</p><p>Ví dụ: đo đỏ, xanh xanh, tim tím…</p><p>+ Từ láy bộ phận:giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần</p><p>Ví dụ: lung linh (láy phụ âm đầu);</p><p></p><p><strong>2. Nghĩa của từ</strong></p><p><strong>- </strong>Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, quan hệ hoạt động ...) mà từ biểu thị.</p><p>Ví dụ: Nao núng: lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa.</p><p></p><p><strong>3. Biện pháp tu từ</strong></p><p>-<strong> So sánh </strong>là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.</p><p>Ví dụ:</p><p>“Anh bỗng nhớ em <strong>như</strong> đông về nhớ rét</p><p>Tình yêu ta <strong>như</strong> cánh kiến hoa vàng.”</p><p>(“Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên)</p><p>-<strong> Điệp ngữ</strong> là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: Nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc…và tạo nhịp điệu cho câu, đoạn văn bản.</p><p>Ví dụ:</p><p>“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.”</p><p>(‘Cây tre Việt Nam” – Thép Mới)</p><p></p><p><strong>II. Luyện tập phần thực hành tiếng Việt trang 67 (Soạn bài thực hành tiếng Việt trang 67)</strong></p><p><strong></strong></p><p><strong>Câu 1. Đọc đoạn ca dao sau:</strong></p><p style="text-align: center"><em>Phồn hoa thứ nhất Long Thành</em></p> <p style="text-align: center"><em>Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.</em></p> <p style="text-align: center"><em>Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ,</em></p> <p style="text-align: center"><em>Bút hoa xin chép bài thơ lưu truyền.</em></p><p><strong>a.</strong> Từ “phồn hoa” trong dòng thơ thứ nhất nên được hiểu như thế nào? Liệu có thể thay từ “phồn hoa” bằng từ “phồn vinh” được hay không? Hãy lí giải.</p><p><strong>b.</strong> Tìm và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”.</p><p><strong>c.</strong> Xác định và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn ca dao trên.</p><p><strong>d.</strong> Trong dòng thơ cuối, có thể sử dụng cụm từ “bút đây” thay cho “bút hoa” được không? Sự lựa chọn từ “bút hoa” góp phần thể hiện sắc thái ý nghĩa gì của bài ca dao.</p><p></p><p><strong>Trả lời</strong></p><p><strong>a.</strong></p><p>- Từ “phồn hoa” dùng để miêu tả vẻ xa hoa, giàu có và náo nhiệt, tấp nập của một khu phố, một thành phố.</p><p>- Không thể thay từ “phồn hoa” bằng từ “phồn vinh” được: bởi vì “phồn vinh” dùng để chỉ một giai đoạn phát triển tốt, giàu có, thịnh vượng. Mà ở câu thơ đầu, tác giả muốn miêu tả vẻ đẹp phồn hoa đô hội của Long Thành, nên chỉ dùng từ “phồn hoa” chứ không dùng từ “phồn vinh” được.</p><p></p><p><strong>b.</strong></p><p>- Câu thơ “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ” sử dụng biện pháp tu từ so sánh, từ so sánh đã được ẩn đi, cụ thể:</p><p>+ So sánh phố với mắc cửi</p><p>+ So sánh đường với bàn cờ</p><p>- Tác dụng: hình ảnh so sánh giúp câu thơ trở nên hấp dẫn và sinh động hơn, đồng thời giúp người đọc dễ dàng liên tưởng và tưởng tượng ra hình ảnh phố phường ở Long Thành đông đúc, tập nập, náo nhiệt, đầy ắp những cửa hàng cửa hiệu.</p><p></p><p><strong>c.</strong></p><p>- Từ láy đã được sử dụng: ngẩn ngơ</p><p>- Tác dụng của từ láy: giúp miêu tả chân thực trạng thái ngỡ ngàng, thơ thẩn vì quá tập trung, quá mê say khi nhớ về khung cảnh phồn hoa náo nhiệt chốn Long Thành mà mình từng được chiêm ngưỡng của tác giả.</p><p></p><p><strong>d.</strong></p><p>- Không thể sử dụng cụm từ “bút đây” để thay thế cho cụm từ “bút hoa” được.</p><p>- Từ “bút hoa” được dùng với dụng ý như một lời tự gọi, tự xưng mang sự tự hào về bản thân của nhà thơ. “Hoa” ở đây là tài hoa, là hào hoa, “bút hoa” là ngòi bút của người tài hoa phong nhã, ý chỉ chính nhà thơ. Cách xưng hô này thể hiện sự tự tin, tự hào về bản thân và văn chương của nhà thơ, nó có giá trị nghệ thuật nhiều hơn cụm từ “bút đây” trong trường hợp này</p><p></p><p><strong>Câu 2. Đọc bài ca dao sau:</strong></p><p style="text-align: center">“Ai ơi về miệt Tháp Mười</p> <p style="text-align: center">Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn.”</p><p>a. Từ “sẵn” trong câu “Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” có nghĩa là gì? Việc lựa chọn từ “sẵn” trong bài ca dao này có phù hợp với nội dung mà tác giả muốn thể hiện không? Vì sao?</p><p>b. Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong bài ca dao trên.</p><p><strong>Trả lời</strong></p><p>a. Từ “sẵn” được hiểu là có nhiều đến mức cần bao nhiêu cũng có thể có ngay bấy nhiêu. Việc lựa chọn từ “sẵn” phù hợp với nội dung bài thơ để nhằm thể hiện sự trù phú, giàu có của thiên nhiên đã ban tặng cho con người vùng đất Tháp Mười.</p><p>b. Tác giả sử dụng biện pháp điệp từ “sẵn” nhằm nhấn mạnh tính chất giàu có của thiên nhiên Tháp Mười.</p><p></p><p><strong>Câu 3. <em>Tìm từ ở cột B có nghĩa phù hợp với các chỗ trống trong câu ở cột A:</em></strong></p><table style='width: 100%'><tr><td><p style="text-align: center"><strong>A Câu</strong></p> </td><td><p style="text-align: center"><strong>B Từ điền vào chỗ trống</strong></p> </td></tr><tr><td>1. Để giải quyết vấn đề này, các em nên chủ động … những phương án giải quyết.</td><td>a. hoàn thành</td></tr><tr><td>2. Bạn Nga … bạn Nam làm lớp trưởng</td><td>b. con</td></tr><tr><td>3. Bà ơi, mẹ cháu bảo đem sang … bà một ít cam ạ!</td><td>c. chú</td></tr><tr><td>4. Ngày chia tay mái trường Tiểu học, tôi đã … cho người bạn thân nhất của mình một món quà nhỏ để làm kỉ niệm.</td><td>d. lung linh</td></tr><tr><td>5. Một bài văn … cần có ba phần: mở bài, thân bài và kết bài.</td><td>đ. long lanh</td></tr><tr><td>6. Sau buổi học hôm nay, các em về nhà nhớ … những bài tập còn lại nhé!</td><td>e. đề xuất</td></tr><tr><td>7. Người thợ săn bị một … hổ tấn công.</td><td>g. đề cử</td></tr><tr><td>8. … mèo ấy là món quà đặc biệt mà bà ngoại đã mang từ quê lên cho tôi vào dịp hè năm ngoái.</td><td>h. biếu</td></tr><tr><td>9. Đôi mắt nó … như hai hòn bi ve.</td><td>i. hoàn chỉnh</td></tr><tr><td>10. Bóng trăng… trên mặt nước</td><td>k. tặng</td></tr></table><p><strong>Trả lời</strong></p><p>Nối câu</p><p>1e – 2g - 3h – 4k – 5i – 6a – 7b – 8c – 9đ – 10d</p><p></p><p><strong>Câu 4. </strong>Đọc đoạn văn sau:</p><p>Bài ca dao, chỉ với bốn dòng ngắn ngủi nhưng đã mở ra một không gian bao la của đồng quê và một thế giới cảm xúc của người dân quê, vừa thiết tha vừa sâu lắng. Bài ca dao cũng cho thấy lời ăn tiếng nói vốn dân dã, mộc mạc của mỗi miền quê, khi đã thành lời ca, điệu hát thì sẽ trở nên tha thiết, ngọt ngào như thế nào. Có cái gì khiến ta bâng khuâng, xao xuyến mãi trong mấy chữ đơn sơ này: “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng” …</p><p><em>(Bùi Mạnh Nhi, Về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…)</em></p><p>Tìm từ láy trong đoạn văn trên. Những từ láy đó có tác dụng gì đối với việc thể hiện nội dung của đoạn văn.</p><p><strong>Trả lời</strong></p><p>Các từ láy trong đoạn văn trên: dân dã, mộc mạc, tha thiết, thiết tha, bâng khuâng, ngọt ngào, ngắn ngủi, xao xuyến. Các từ láy đó góp phần nhấm mạnh sự chất phác, mộc mạc thôn quê của bài ca dao và giúp người đọc hinh dung rõ hơn tâm trạng, cảm xúc của tác giả đối với bài ca dao.</p><p></p><p>Xem thêm bài: <a href="https://vnkienthuc.com/threads/ve-bai-ca-dao-dung-ben-ni-dong-ngo-ben-te-dong-chan-troi-sang-tao-ngu-van-6.88852/" target="_blank">https://vnkienthuc.com/threads/ve-bai-ca-dao-dung-ben-ni-dong-ngo-ben-te-dong-chan-troi-sang-tao-ngu-van-6.88852/</a></p><p>Như vậy, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu phần lý thuyết về từ láy, nghĩa của từ, biện pháp tu từ và làm bài tập thực hành tiếng Việt trang 67 (Chân trời sáng tạo – Ngữ văn 6). Hi vọng, bài viết này sẽ đem đến nhiều giá trị hữu ích cho các bạn. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết.</p><p></p><p><strong>Trần Ngọc</strong></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Ngọc Suka, post: 193761, member: 313337"] Củng cố [URL='https://vnkienthuc.com/']lý thuyết[/URL] về từ láy, nghĩa của từ, biện pháp tu từ và cùng nhau làm bài tập phần [URL='https://vnkienthuc.com/forums/van-6-chan-troi-sang-tao.1327/']thực hành tiếng Việt trang 67[/URL] sách Chân trời sáng tạo, Ngữ văn 6. Chúng ta cùng nhau tìm hiểu lý thuyết và soạn bài thực hành tiếng Việt trang 67. [CENTER][ATTACH type="full" width="691px"]6327[/ATTACH] [URL='https://vnkienthuc.com/threads/thuc-hanh-tieng-viet-trang-48-chan-troi-sang-tao-van-6.88683/'][B]Thực hành tiếng Việt[/B][/URL][/CENTER] [B]I. Tri thức tiếng Việt 1.Từ láy[/B] - Từ láy là từ được cấu tạo bằng cách láy lại một phần phụ âm hoặc nguyên âm hay toàn bộ tiếng ban đầu - Có 2 loại từ láy: + Từ láy toàn bộ: Các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn Ví dụ: đo đỏ, xanh xanh, tim tím… + Từ láy bộ phận:giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần Ví dụ: lung linh (láy phụ âm đầu); [B]2. Nghĩa của từ - [/B]Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, quan hệ hoạt động ...) mà từ biểu thị. Ví dụ: Nao núng: lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa. [B]3. Biện pháp tu từ[/B] -[B] So sánh [/B]là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. Ví dụ: “Anh bỗng nhớ em [B]như[/B] đông về nhớ rét Tình yêu ta [B]như[/B] cánh kiến hoa vàng.” (“Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên) -[B] Điệp ngữ[/B] là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: Nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc…và tạo nhịp điệu cho câu, đoạn văn bản. Ví dụ: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.” (‘Cây tre Việt Nam” – Thép Mới) [B]II. Luyện tập phần thực hành tiếng Việt trang 67 (Soạn bài thực hành tiếng Việt trang 67) Câu 1. Đọc đoạn ca dao sau:[/B] [CENTER][I]Phồn hoa thứ nhất Long Thành Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ. Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ, Bút hoa xin chép bài thơ lưu truyền.[/I][/CENTER] [B]a.[/B] Từ “phồn hoa” trong dòng thơ thứ nhất nên được hiểu như thế nào? Liệu có thể thay từ “phồn hoa” bằng từ “phồn vinh” được hay không? Hãy lí giải. [B]b.[/B] Tìm và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”. [B]c.[/B] Xác định và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn ca dao trên. [B]d.[/B] Trong dòng thơ cuối, có thể sử dụng cụm từ “bút đây” thay cho “bút hoa” được không? Sự lựa chọn từ “bút hoa” góp phần thể hiện sắc thái ý nghĩa gì của bài ca dao. [B]Trả lời a.[/B] - Từ “phồn hoa” dùng để miêu tả vẻ xa hoa, giàu có và náo nhiệt, tấp nập của một khu phố, một thành phố. - Không thể thay từ “phồn hoa” bằng từ “phồn vinh” được: bởi vì “phồn vinh” dùng để chỉ một giai đoạn phát triển tốt, giàu có, thịnh vượng. Mà ở câu thơ đầu, tác giả muốn miêu tả vẻ đẹp phồn hoa đô hội của Long Thành, nên chỉ dùng từ “phồn hoa” chứ không dùng từ “phồn vinh” được. [B]b.[/B] - Câu thơ “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ” sử dụng biện pháp tu từ so sánh, từ so sánh đã được ẩn đi, cụ thể: + So sánh phố với mắc cửi + So sánh đường với bàn cờ - Tác dụng: hình ảnh so sánh giúp câu thơ trở nên hấp dẫn và sinh động hơn, đồng thời giúp người đọc dễ dàng liên tưởng và tưởng tượng ra hình ảnh phố phường ở Long Thành đông đúc, tập nập, náo nhiệt, đầy ắp những cửa hàng cửa hiệu. [B]c.[/B] - Từ láy đã được sử dụng: ngẩn ngơ - Tác dụng của từ láy: giúp miêu tả chân thực trạng thái ngỡ ngàng, thơ thẩn vì quá tập trung, quá mê say khi nhớ về khung cảnh phồn hoa náo nhiệt chốn Long Thành mà mình từng được chiêm ngưỡng của tác giả. [B]d.[/B] - Không thể sử dụng cụm từ “bút đây” để thay thế cho cụm từ “bút hoa” được. - Từ “bút hoa” được dùng với dụng ý như một lời tự gọi, tự xưng mang sự tự hào về bản thân của nhà thơ. “Hoa” ở đây là tài hoa, là hào hoa, “bút hoa” là ngòi bút của người tài hoa phong nhã, ý chỉ chính nhà thơ. Cách xưng hô này thể hiện sự tự tin, tự hào về bản thân và văn chương của nhà thơ, nó có giá trị nghệ thuật nhiều hơn cụm từ “bút đây” trong trường hợp này [B]Câu 2. Đọc bài ca dao sau:[/B] [CENTER]“Ai ơi về miệt Tháp Mười Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn.”[/CENTER] a. Từ “sẵn” trong câu “Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” có nghĩa là gì? Việc lựa chọn từ “sẵn” trong bài ca dao này có phù hợp với nội dung mà tác giả muốn thể hiện không? Vì sao? b. Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong bài ca dao trên. [B]Trả lời[/B] a. Từ “sẵn” được hiểu là có nhiều đến mức cần bao nhiêu cũng có thể có ngay bấy nhiêu. Việc lựa chọn từ “sẵn” phù hợp với nội dung bài thơ để nhằm thể hiện sự trù phú, giàu có của thiên nhiên đã ban tặng cho con người vùng đất Tháp Mười. b. Tác giả sử dụng biện pháp điệp từ “sẵn” nhằm nhấn mạnh tính chất giàu có của thiên nhiên Tháp Mười. [B]Câu 3. [I]Tìm từ ở cột B có nghĩa phù hợp với các chỗ trống trong câu ở cột A:[/I][/B] [TABLE] [TR] [TD][CENTER][B]A Câu[/B][/CENTER][/TD] [TD][CENTER][B]B Từ điền vào chỗ trống[/B][/CENTER][/TD] [/TR] [TR] [TD]1. Để giải quyết vấn đề này, các em nên chủ động … những phương án giải quyết.[/TD] [TD]a. hoàn thành[/TD] [/TR] [TR] [TD]2. Bạn Nga … bạn Nam làm lớp trưởng[/TD] [TD]b. con[/TD] [/TR] [TR] [TD]3. Bà ơi, mẹ cháu bảo đem sang … bà một ít cam ạ![/TD] [TD]c. chú[/TD] [/TR] [TR] [TD]4. Ngày chia tay mái trường Tiểu học, tôi đã … cho người bạn thân nhất của mình một món quà nhỏ để làm kỉ niệm.[/TD] [TD]d. lung linh[/TD] [/TR] [TR] [TD]5. Một bài văn … cần có ba phần: mở bài, thân bài và kết bài.[/TD] [TD]đ. long lanh[/TD] [/TR] [TR] [TD]6. Sau buổi học hôm nay, các em về nhà nhớ … những bài tập còn lại nhé![/TD] [TD]e. đề xuất[/TD] [/TR] [TR] [TD]7. Người thợ săn bị một … hổ tấn công.[/TD] [TD]g. đề cử[/TD] [/TR] [TR] [TD]8. … mèo ấy là món quà đặc biệt mà bà ngoại đã mang từ quê lên cho tôi vào dịp hè năm ngoái.[/TD] [TD]h. biếu[/TD] [/TR] [TR] [TD]9. Đôi mắt nó … như hai hòn bi ve.[/TD] [TD]i. hoàn chỉnh[/TD] [/TR] [TR] [TD]10. Bóng trăng… trên mặt nước[/TD] [TD]k. tặng[/TD] [/TR] [/TABLE] [B]Trả lời[/B] Nối câu 1e – 2g - 3h – 4k – 5i – 6a – 7b – 8c – 9đ – 10d [B]Câu 4. [/B]Đọc đoạn văn sau: Bài ca dao, chỉ với bốn dòng ngắn ngủi nhưng đã mở ra một không gian bao la của đồng quê và một thế giới cảm xúc của người dân quê, vừa thiết tha vừa sâu lắng. Bài ca dao cũng cho thấy lời ăn tiếng nói vốn dân dã, mộc mạc của mỗi miền quê, khi đã thành lời ca, điệu hát thì sẽ trở nên tha thiết, ngọt ngào như thế nào. Có cái gì khiến ta bâng khuâng, xao xuyến mãi trong mấy chữ đơn sơ này: “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng” … [I](Bùi Mạnh Nhi, Về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…)[/I] Tìm từ láy trong đoạn văn trên. Những từ láy đó có tác dụng gì đối với việc thể hiện nội dung của đoạn văn. [B]Trả lời[/B] Các từ láy trong đoạn văn trên: dân dã, mộc mạc, tha thiết, thiết tha, bâng khuâng, ngọt ngào, ngắn ngủi, xao xuyến. Các từ láy đó góp phần nhấm mạnh sự chất phác, mộc mạc thôn quê của bài ca dao và giúp người đọc hinh dung rõ hơn tâm trạng, cảm xúc của tác giả đối với bài ca dao. Xem thêm bài: [URL]https://vnkienthuc.com/threads/ve-bai-ca-dao-dung-ben-ni-dong-ngo-ben-te-dong-chan-troi-sang-tao-ngu-van-6.88852/[/URL] Như vậy, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu phần lý thuyết về từ láy, nghĩa của từ, biện pháp tu từ và làm bài tập thực hành tiếng Việt trang 67 (Chân trời sáng tạo – Ngữ văn 6). Hi vọng, bài viết này sẽ đem đến nhiều giá trị hữu ích cho các bạn. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết. [B]Trần Ngọc[/B] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Ngữ văn 6
Chân trời sáng tạo - Ngữ văn 6
Thực hành tiếng Việt trang 67 (Chân trời sáng tạo – Ngữ văn 6)
Top