THÌ QUÁ KHỨ TIẾP DIỄN TRONG TIẾNG ANH - CÁCH DÙNG THÌ QUÁ KHỨ TIẾP DIỄN TRONG TIẾNG ANH
1. Hình thức (Form):
Thì quá khứ tiếp diễn được tạo thành bởi thì quá khứ đơn của động từ be + hiện tại phân từ của động từ chính:
Was/ were + hiện tại phân từ
Bảng chia động từ WORK
Khẳng định (Affirmative):
I was working
You were working
He was working
We were working
You were working
They were working
Phủ định (Negative):
I was not working
You were not working
He was not working
We were not working
You were not working
They were working
Nghi vấn (Interrogative):
Was I working?
Were you working?
Was he working?
Were we working?
Were you working?
Were they working?
2. Cách dùng (Uses):
Thì quá khứ tiếp diễn được dùng để diễn tả:
a. Hành động đang xảy ra vào một thời điểm trong quá khứ, hoặc vào lúc một hành động quá khứ khác xảy đến:
At a quarter past six, it was raining heavily.
When John arrived, it was raining heavily.
(Vào lúc 6h15/ Khi John đến, trời đang mưa lớn.)
Yesterday, at haft past seven, we were listening to an interesting play on the radio.
(Vào lúc 7h30 ngày hôm qua, chúng tôi đang nghe một vở kịch hay trên máy thu thanh.)
When the postman came, I was having breakfast.
(Khi người đưa thư đến, tôi đang ăn điểm tâm.)
Chúng ta chú ý: nếu đứng đầu câu, when được dịch là khi, nếu đứng giữa câu, when được dịch là thì:
I was having breakfast when the postman came.
(Tôi đang điểm tâm thì người đưa thư đến.)
Thì quá khứ tiếp diễn trong các ví dụ trên cho thấy rằng các hành động “was raining”, “were listening” và “was having” đã bắt đầu trước thời điểm hoặc trước hành động ở mệnh đề kia và còn tiếp tục sau đó.
b. Hành động đang diễn ra giữa hai điểm giới hạn về thời gian trong quá khứ. Các điểm giới hạn về thời gian thường được diễn tả bởi:
from (Tuesday) to (Friday)
all (last month/ last week)
the whole of (yesterday)
between…
Yesterday, from six to seven o’clock, we were listening to an interesting play on the radio.
(Hôm qua, từ 6 đến 7 giờ, chúng tôi đã nghe một vở kịch hay trên máy thu thanh.)
All last week, they were staying with me.
(Suốt cả tuần qua, họ đã ở lại với chúng tôi.)
c. Hai hay nhiều hành động xảy ra song song trong quá khứ.
Yesterday, we were listening to an interesting play on the radio while Mother was prepairing dinner.
(Hôm qua, chúng tôi nghe một vở kịch hay trên máy thu thanh trong khi mẹ chuẩn bị cơm tối.)
Thì quá khứ đơn có thể được dùng để thay thế trong một hoặc trong cả hai mệnh đề của câu trên do sự xuất hiện của từ while [trong khi] đã làm rõ nghĩa kéo dài:
Yesterday, we were listening to an interesting play on the radio while mother prepaired dinner.
Yesterday, we listened to an interesting play on the radio while mother was prepairing dinner.
Yesterday, we listened to an interesting play on the radio while mother prepaired dinner.
Nói chung, khi có hành động xảy ra trong quá khứ gồm một hành động xảy ra trong một thời gian ngắn (1) và nằm chen trong một hành động khác xảy ra trong thời gian dài hơn (2), chúng ta dùng thì quá khứ đơn cho hành động (1) và thì quá khứ tiếp diễn cho hành động (2).
Thì quá khứ tiếp diễn thường được dùng trong những câu với while (trong khi), when (khi), as (khi) và trong một ít trường hợp với all/ the whole of + danh từ chỉ thời gian.
d. Hành động lặp đi lặp lại trong quá khứ gây cho người nói sự bực mình, khó chịu (afrequently repeated action in the past, which often annoys the speaker). Cách dùng này thường liên kết với “always” và “constantly”, có nghĩa tương đương với “cứ…mãi”.
He was always ringing me up.
(Anh ta cứ điện thoại cho tôi mãi.)
Fortunately, he has been transferred to the other department. He was always poking his nose into everybody elsa’s affairs.
(Thật may, anh ta đã bị chuyển qua phòng khác rồi. Anh ta cứ luôn luôn xỏ mũi vào chuyện của người khác.)
Sưu tầm*