1. Căn cứ
1.1. Đối với việc thay đổi họ tên, chữ đệm: Việc thay đổi họ, tên, chữ đệm chỉ được thực hiện trong những trường hợp sau:
a) Việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
b) Theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc từ nhỏ mà tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
1.2. Đối với việc cải chính họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh: Chỉ được thực hiện trong trường hợp có đủ cơ sở để xác định rằng khi đăng ký khai sinh có sự sai sút do ghi chộp của cán bộ hộ tịch - tư pháp hoặc do đương sự khai báo nhầm lẫn. Trường hợp yêu cầu cải chính hộ tịch trong Giấy khai sinh do đương sự cố tình sửa chữa sai sự thật đó đăng ký trước đây để hợp thức hóa các hồ sơ, giấy tờ cá nhân hiện tại, thì không giải quyết.
1.3. Đối với việc xác định lại dân tộc: chỉ được thực hiện trong những trường hợp sau: a) Xác định lại theo dân tộc của người cha hoặc người mẹ, nếu cha, mẹ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp làm con nuôi của người thuộc dân tộc khác. Việc xác định lại dân tộc chỉ áp dụng đối với người đã thành niên.
2. Thẩm quyền: Thẩm quyền đăng ký việc thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc đó được đăng ký trong bản chính Giấy khai sinh là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đã đăng ký khai sinh của người có đơn yêu cầu. Trong trường hợp đương sự không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú có thời hạn, cần có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc của người đó.
3. Thủ tục: Người xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc phải nộp đơn (theo mẫu quy định) và xuất trình Các giấy tờ sau đây:
a. Bản chính Giấy khai sinh. Nếu đã mất bản chính Giấy khai sinh, thì có thể thay thế bằng bản sao Giấy khai sinh từ sổ gốc được cấp chưa quá 3 tháng. Trong trường hợp này chỉ có Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà tại địa hạt của tỉnh đó đương sự đó đăng ký khai sinh trước đây mới thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc;
b. Sổ hộ khẩu gia đình (hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc Giấy xác nhận cư trú của cơ quan Công an) của người có đơn yêu cầu;
c. Chứng minh nhân dân;
d. Các giấy tờ cần thiết khác chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điểm 1.1 (đối với trường hợp xin thay đổi họ, tên), và
Điểm 1.3 (đối với trường hợp xin xác định lại dân tộc). Đơn xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc phải nói rõ lý do và Các nội dung xin thay đổi, cải chính, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người có đơn yêu cầu cư trú. Trong trường hợp xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã không phải nơi đó đăng ký khai sinh, thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đó đăng ký khai sinh trước đây. Việc thay đổi, cải chính hộ tịch đối với người dưới 18 tuổi được thực hiện theo đơn yêu cầu của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp. Đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. Trong trường hợp người con xin thay đổi họ từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc xin xác định lại dân tộc từ dân tộc của cha sang dân tộc của mẹ, hoặc ngược lại, thì phải có ý kiến đồng ý của cả cha và mẹ. Việc thay đổi, cải chính các nội dung khác trong Giấy khai sinh cần được thực hiện theo quy định tại theo các quy định trên đõy.
4. Thời hạn: Thời hạn giải quyết là 15 ngày , kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cải chính các giấy tờ khác về hộ tịch (không phải Giấy khai sinh) Yêu cầu cải chính Các giấy tờ khác về hộ tịch thì Ủy ban nhân dân nơi đã cấp Các giấy tờ hộ tịch đó trước đây, căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh từ sổ gốc của đương sự được cấp chưa quá 3 tháng, để điều chỉnh cho phù hợp.
6. Điều chỉnh các giấy tờ, hồ sơ cá nhân sau khi có Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc. Cơ quan, tổ chức hữu quan hiện đang quản lý hồ sơ cá nhân của đương sự căn cứ vào Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và bản chính Giấy khai sinh đó ghi chú sự thay đổi để điều chỉnh các giấy tờ, hồ sơ cá nhân của đương sự.
1.1. Đối với việc thay đổi họ tên, chữ đệm: Việc thay đổi họ, tên, chữ đệm chỉ được thực hiện trong những trường hợp sau:
a) Việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
b) Theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc từ nhỏ mà tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
1.2. Đối với việc cải chính họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh: Chỉ được thực hiện trong trường hợp có đủ cơ sở để xác định rằng khi đăng ký khai sinh có sự sai sút do ghi chộp của cán bộ hộ tịch - tư pháp hoặc do đương sự khai báo nhầm lẫn. Trường hợp yêu cầu cải chính hộ tịch trong Giấy khai sinh do đương sự cố tình sửa chữa sai sự thật đó đăng ký trước đây để hợp thức hóa các hồ sơ, giấy tờ cá nhân hiện tại, thì không giải quyết.
1.3. Đối với việc xác định lại dân tộc: chỉ được thực hiện trong những trường hợp sau: a) Xác định lại theo dân tộc của người cha hoặc người mẹ, nếu cha, mẹ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp làm con nuôi của người thuộc dân tộc khác. Việc xác định lại dân tộc chỉ áp dụng đối với người đã thành niên.
2. Thẩm quyền: Thẩm quyền đăng ký việc thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc đó được đăng ký trong bản chính Giấy khai sinh là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đã đăng ký khai sinh của người có đơn yêu cầu. Trong trường hợp đương sự không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú có thời hạn, cần có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc của người đó.
3. Thủ tục: Người xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc phải nộp đơn (theo mẫu quy định) và xuất trình Các giấy tờ sau đây:
a. Bản chính Giấy khai sinh. Nếu đã mất bản chính Giấy khai sinh, thì có thể thay thế bằng bản sao Giấy khai sinh từ sổ gốc được cấp chưa quá 3 tháng. Trong trường hợp này chỉ có Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà tại địa hạt của tỉnh đó đương sự đó đăng ký khai sinh trước đây mới thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc;
b. Sổ hộ khẩu gia đình (hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc Giấy xác nhận cư trú của cơ quan Công an) của người có đơn yêu cầu;
c. Chứng minh nhân dân;
d. Các giấy tờ cần thiết khác chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điểm 1.1 (đối với trường hợp xin thay đổi họ, tên), và
Điểm 1.3 (đối với trường hợp xin xác định lại dân tộc). Đơn xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc phải nói rõ lý do và Các nội dung xin thay đổi, cải chính, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người có đơn yêu cầu cư trú. Trong trường hợp xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã không phải nơi đó đăng ký khai sinh, thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đó đăng ký khai sinh trước đây. Việc thay đổi, cải chính hộ tịch đối với người dưới 18 tuổi được thực hiện theo đơn yêu cầu của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp. Đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. Trong trường hợp người con xin thay đổi họ từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc xin xác định lại dân tộc từ dân tộc của cha sang dân tộc của mẹ, hoặc ngược lại, thì phải có ý kiến đồng ý của cả cha và mẹ. Việc thay đổi, cải chính các nội dung khác trong Giấy khai sinh cần được thực hiện theo quy định tại theo các quy định trên đõy.
4. Thời hạn: Thời hạn giải quyết là 15 ngày , kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cải chính các giấy tờ khác về hộ tịch (không phải Giấy khai sinh) Yêu cầu cải chính Các giấy tờ khác về hộ tịch thì Ủy ban nhân dân nơi đã cấp Các giấy tờ hộ tịch đó trước đây, căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh từ sổ gốc của đương sự được cấp chưa quá 3 tháng, để điều chỉnh cho phù hợp.
6. Điều chỉnh các giấy tờ, hồ sơ cá nhân sau khi có Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc. Cơ quan, tổ chức hữu quan hiện đang quản lý hồ sơ cá nhân của đương sự căn cứ vào Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và bản chính Giấy khai sinh đó ghi chú sự thay đổi để điều chỉnh các giấy tờ, hồ sơ cá nhân của đương sự.
Nguồn : Bộ Tư pháp