Bút Nghiên
ButNghien.com
- Xu
- 552
Tái sản xuất xã hội
1. Những khái niệm cơ bản về tái sản xuất xã hội.
Sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội. Xã hội không thể ngừng tiêu dùng, do đó không thể ngừng sản xuất. Vì vậy bất cứ quá trình sản xuất xã hội nào nếu xét theo tiến trình đổi mới không ngừng của nó thì quá trình sản xuất cũng đồng thời là quá trình tái sản xuất.
- Tái sản xuất: là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại thường xuyên và phục hồi không ngừng.
- Xét về quy mô tái sản xuất, người ta chia nó thành hai mức độ: Tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
a. Tái sản xuất giản đơn:
- Khái niệm: Là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô như cũ.
Tải sản xuất giản đơn là đặc trưng chủ yếu là của nền sản xuất nhỏ. Trong tái sản xuất gảin đơn năng suất lao động rất thấp, thường chỉ đạt mức đủ nuôi sống con người, chưa có sản phẩm thặng dư hoặc nếu có sản phẩm thặng dư thì cũng chỉ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân, chứ chưa dùng để mở rộng sản xuất.
b. Tái sản xuất mở rộng.
- Khái niệm: là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại nhưng với quy mô lớn hơn trước.
Tái sản xuất mở rộng là đặc trưng chủ yếu là của nền sản xuất lớn. Nhưng muốn có tái sản xuất mở rộng thì năng suất lao động xã hội phải đạt đến trình độ cao nhất định, vượt ngưỡng của sản phẩm cần thiết và tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm thặng dư để đầu tư thêm vào sản xuất mới là nguồn lực trực tiếp của tái sản xuất mở rộng.
- Quá trình chuyển tái sản xuất giản đơn sang tái sản xuất mở rộng là một yêu cầu khách quan của cuộc sống. Bởi vì:
o Do dân số thường xuyên tăng lên.
o Do nhu cầu về vật chất, tinh thần của con người thường xuyên tăng lên. Vì vậy, xã hội phải không ngừng sản xuất làm cho số lượng và chất lượng của cải ngày càng tăng lên, tốt lên
- Tái sản xuất mở rộng có thể thực hiện theo hai hướng:
+ Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng: Đó là sự mở rộng quy mô sản xuất chủ yếu bằng cách tăng thêm các yếu tố đầu vào: Vốn, tài nguyên, slđ... làm cho tổng sản phẩm tăng lên. Còn năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất không thay đổi.
+ Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu: Đó là sự mở rộng quy mô sản xuất làm cho sản phẩm tăng lên chủ yếu nhờ tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Còn các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất căn bản không thay đổi, giảm đi hoặc tăng lên nhưng mức tăng chậm hơn mức tăng năng suất lao động và hiệu quả của các yếu tố đầu vào.
Điều kiện chủ yếu để thực hiện tải sản xuất mở rộng theo chiều sâu là ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến.
* So sánh hai hướng của tái sản xuất mở rộng:
Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng sẽ khai thác được nhiều các yếu tố của sản xuất nhưng lại làm cho các nguồn tài nguyên nhanh chóng bị cạn kiệtvà thường xuyên gây ra ô nhiễm môi trường nhiều hơn.
Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu sẽ hạn chế được các nhược điểm trên. Đồng thời áp dụng được các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến và giảm đi được chi phí vật chất trong một đơn vị sản phẩm.
Vận dụng ở các nước chậm phát triển trong quá trình chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn thì phải áp dụng cả hai hướng là cần thiết, nhưng trong điều kiện có thể cần tận dụng mọi khả năng để tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu.
Thông thường khi mới chuyển từ tái sản xuất giản đơn sang tái sản xuất mở rộng thì đó là tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng rồi mới chuyển dần sang tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu.
2. Các khâu của qúa trình tái sản xuất xã hội.
Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng bao gồm 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Tái sản xuất xã hội là sự thống nhất và tác dộng lẫn nhau của các khâu, trong đó mỗi khâu có một vị trí nhất định.
- Sản xuất là khâu mở đầu, trực tiếp tạo ra sản phẩm, giữ vai trò quyết định đối với các khâu khác bởi vì người ta chỉ có thể phân phối, trao đổi, tiêu dùng những cái do sản xuất tạo ra.
- Tiêu dùng là khâu cuối cùng và là điểm kết thúc của quả trình sản xuất.
Tiêu dùng là mục đích cuối cùng của sản xuất, tạo ra nhu cầu cho sản xuất. Tiêu dùng là đơn đặt hàng của xã hội đối với sản xuất.
- Phân phối và trao đổi vừa là khâu trung gian vừa là cầu nối sản xuất với tiêu dùng, vừa có tính độc lập tương đối với sản xuất và tiêu dùng. Phân phối bao gồm:
+ Phân phối các yếu tố sản xuất cho các ngành sản xuất, các đơn vị sản xuất khác nhau để tạo ra các sản phẩm khác nhau.
+ Phân phối cho tiêu dùng dưới hình thức các nguồn thu nhập của các tầng lớp dân cư.
- Trao đổi được thực hiện trong sản xuất ( trao đổi hoạt động và khả năng lao động) và ngoài sản xuất. Trao đổi là sự tiếp tục của phân phối là sự phân phối lại của cải đã được phân phối làm cho sự phân phối được cụ thể hoá, thích hợp với mọi nhu cầu của các tầng lớp dân cư và trong các ngành sản xuất. Trao đổi do sản xuất quyết định, nhưng trao đổi có tính độc lập tương đối, cũng có tác động trở lại đối với sản xuất và tiêu dùng. Bởi vì khi phân phối lại; cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho sản xuất, tiêu dùng có thể thúc đẩy sản xuất hoặc cản trở tiêu dùng.
Tóm lại: Quá trình sản suất bao gồm 4 khâu có quan hệ chặt chẽ với nhau; sản xuất là gốc có vai trò quyết định; tiêu dùng là mục đích là động lực của sản xuất; phân phối và trao đổi là khâu trung gian nối sản xuất với tiêu dùng có tác động đến sản xuất và tiêu dùng.
3. Nội dung chủ yếu của tái sản xuất xã hội.
Trong bất cứ xã hội nào, quá trình sản xuất cùng bao gồm những nội dung chủ yếu là:
+ Tái sản xuất của cải vật chất.
+ Tái sản xuất sức lao động
+ Tái sản xuất quan hệ sản xuất
+ Tái sản xuất môi trường sinh thái
a. Tái sản xuất của cải vật chất.
- Những của cải vật chất sản xuất ra bao gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, sẽ bị tiêu dùng trong quá trình sản xuất và sinh hoạt xã hội. Do đó cần tái sản xuất ra chúng.
Tái sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Trong tái sản xuất ra của cải cật chất thì tái sản xuất ra TLSX có ý nghĩa quyết định đối với TSX ra tư liệu tiêu dùng. Nhưng tái sản xuất ra tư liệu tiêu dùng lại có ý nghĩa quyết định để tái sản xuất sức lao động của con người- LLSX hàng đầu của xã hội
* Quan điểm cũ: Trước đây chỉ tiêu đánh giá kết quả của tái sản xuất là tổng sản phẩm xã hội.
+ Tổng sản phẩm xã hội: Là toàn bộ sản phẩm do lao động trong các ngành sản xuất vật chất tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm)
+ Tổng sản phẩm xã hội bao gồm: Hiện vật: toàn bộ TLSX và TLTD
Giá trị : giá trị của bộ phận TLSX bị tiêu dùng và bộ phận giá trị mới
* Quan điểm mới: Hiện nay các ngành sản xuất phi vật thể phát triển so với các ngành sản xuất khác nên LHQ dùng hai chỉ tiêu:
+ Tổng sản phẩm quốc dân(GNP) : tổng giá trị thị trường (tính bằng tiền) của tất cả hàng hoá và dịch vụ( cả trong và ngoài nước)
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) : tổng giá trị thị trường(tính bằng tiền) của tất cả hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra trên lãnh thổ của nước mình.
+ So sánh GDP và GNP ta có:
GNP = GDP + thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài.
Quy mô và tốc độ tăng trưởng của cải vật chất phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả sử dụng các nguồn lực: tăng khối lượng lao động, tăng năng suất lao động.
b. Tái sản xuất sức lao động:
- Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất, sức lao động cũng không ngừng được tái tạo.
- Trong các hình thái KTXH khác nhau việc tái sản xuất sức lao động không giống nhau nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của LLSX và bản chất của QHSX thống trị.
Nhưng nhìn chung tái sản xuất bao gồm hai mặt: Chất lượng và số lượng:
+ TSX SLĐ về mặt số lượng chịu sự chi phối của quy luật nhân khẩu. Vì tăng nhân khẩu là tăng số cung SLĐ cho sản xuất, nên để tăng tự phát sẽ dẫn tới mất cân đối trong quá trình TSX do vậy quy luật này đòi hỏi :
• Phải đảm bảo sự phù hợp giữa nhu cầu và khả năng cung ứng sức lao độngcủa quá trình tái sản xuất: Quá trình TSX SLĐ về chất lượng chịu sự chi phối của các điều kiện:
Tốc độ tăng dân số và lao động.
Xu hướng thay đổi công nghệ, cơ cấu, số lượng và tính chất của lao động. Năng lực tích luỹ vốn để mở rộng sản xuất của mỗi quốc gia ở từng thời kỳ.
• TSX SLĐ về mặt chất lượng: thể hiện ở sự tăng về thể lực và trí lực của người lao động, quá trình này phụ thuộc vào các nhân tố:
Mục đích của nền sản xuất xã hội; chế độ phân phối sản phẩm;
Những đặc trưng mới của lao động do cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đòi hỏi;
Chính sách giáo dục và đào tạo, chính sách y tế của mỗi quốc gia.
c. Tái sản xuất quan hệ sản xuất.
- Quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất và SLĐ gắn liền với tái sản xuất ra QHSX vì nền sản xuất xã hội chỉ diễn ra trong những quan hệ sản xuất nhất định.
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất quan hệ sản xuất được tái hiện: quan hệ giữa người với người được thể hiện trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất được củng cố và phát triển hoàn thiện hơn để cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX.
d. Tái sản xuất môi trường sinh thái.
- Trong quá trình sản xuất khi con người tác động vào tự nhiên làm cho các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt dần cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp, và các ngành khấ học khác làm cho môi trường tự nhiên bị ô nhiễm. Vì vậy phải phục hồi, phát triển làm cho môi trường, tài nguyên thiên nhiên được tái tạo và trong lành...
4. Hiệu quả của tái sản xuất xã hội.
- Hiệu quả của tái sản xuất xã hội là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự tiến bộ của KT -XH, có ý nghĩa quan trọng của nền sản xuất xã hội ở các thời đại khác nhau trong lịch sử. Hiệu quá đó được đánh giá trên hai mặt: kinh tế và xã hội.
a. Mặt kinh tế.
- Hiệu quả của tái sản xuất xã hội có thể tính bằng hiệu quả tương đối hoặc hiệu quả tuyệt đối.
+ Hiệu quả tương đối là tỷ số tính theo phần trăm giữa kết qủa sản xuất mà xã hội nhận được với toàn bộ lao động đã bỏ ra :
H =( K / F).100%
Trong đó: H: là hiệu quả tương đối
K: là kết quả sản xuất xã hội
C: là chi phí lao động xã hội
+ Hiệu quả tuyệt đối: là hiệu số giữa hiệu quả sản xuất xã hội và chi phí lao động xã hội.
b. Về mặt xã hội.
- Đó là biểu hiện sự tiến bộ xã hội như: sự phân hoá về giàu nghèo, sự chênh lệch về trình độ phát triển ngày càng giảm; đời sống xã hội ngày càng được cải thiện; tỷ lệ thất nghiệp giảm...
- Nếu hiệu quả kinh tế của tái sản xuất xã hội phụ thuộc chủ yếu vào trình độ của LLSX là đúng cho mọi xã hội thì hiệu quả của tái sản xuất xã hội về mặt xã hội lại phụ thuộc trực tiếp vào quan hệ xã hội, nó không giống nhau ở các xã hội khác nhau.
c Mối quan hệ .
- Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội được kết hợp trong quá trình tái sản xuất được gọi là hiệu quả kinh tế xã hội.
- Kết hợp hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội là đặc trưng của định hướng XHCN ở Việt nam. Đó là :
• Sự kết hợp chặt chẽ giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
• Phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội trong từng bước đi và trong suốt quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
5. Xã hội hoá sản xuất
5.1. Khái nệm:
- Sản xuất bao giờ cũng manh tính xã hội. Tính xã hội của sản xuất phát triển từ thấp đến cao, gắn liền với trình độ phát triển của LLSX. Đó chính là quan hệ hợp tác với nhau của con người trong quá trình sản xuất. Tính xã hội của sản xuất thì bao giờ cũng có nó tồn tại mãi mãi. Nhưng xã hội hóa sản xuất chỉ ra đời và phát triển dựa trên trình độ phát triển cao của LLSX gắn với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất lớn.
Khái niệm: Xã hội hóa sản xuất là sự liên kết nhiều quá trình kinh tế thành quá trình kinh tế xã hội. Nó là một quá trình được hình thành, hoạt động và phát triển liên tục, tồn tại như một hệ thống hữu cơ.
* Xã hội hoá sản xuất là một quá trình kinh tế khách quan:
- Xã hội hoá sản xuất là quá trình kinh tế khách quan được quy định bởi sự phát triển cao của LLSX xã hội và của sản xuất hàng hoá.
- Xã hội hoá biểu hiện ở sự phân công hợp tác lao động phát triển:
Sự phân công lao động phát triển cùng với sự phát triển của LLSX ; phân công lao động tạo ra sự hợp tác trao đổi lao động. Hình thức đầu tiên là "hiệp tác giản đơn" - đây là lần đầu tiên lao động được xã hội hoá, "người lao động tổng hợp" xuất hiện. Sau đó là công trường thủ công, đại công nghiệp cơ khí
- Biểu hiện mối liên hệ giữa các ngành, các khu vực ngày càng cao và chặt chẽ, sản xuất tập trung với những quy mô hợp lý: Nó không chỉ diễn ra trong lĩnh vực lưu thông mà còn cả ở lĩnh vực đầu tư, hợp tác khoa học công nghệ, phân công hợp tác sản xuất tạo ra sự liên doanh liên kết đó chính là sự phát triển từ thấp đến cao.
- Biểu hiện ở tính chất xã hội hoá của sản phẩm: sản phẩm làm ra là kết quả của nhiều người, nhiều công đoạn nhiều đơn vị..
Vì vậy : Sự phát triển của LLSX xã hội, của sản xuất hàng hoá đã thúc đẩy sự phân công và hợp tác lao đông phát triển, phá vỡ tính chất khép kín, biệt lập của các chủ thể kinh tế, các vùng kinh tế các điạ phương, các quốc gia. Thu hút chúng vào quá trình kinh tế, làm cho sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng cao của sản xuất. cả đầu vào và đầu ra, làm cho xã hội hóa phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
* Về nội dung: xã hội hoá SX thể hiện trên cả ba mặt:
- Xã hội hoá sản xuất về mặt kinh tế kỹ thuật.
- Xã hội hoá sản xuất về mặt kinh tế tổ chức.
- Xã hội hoá sản xuất về mặt kinh tế xã hội.
Ba mặt này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên tính toàn diện của xã hội hoá sản xuất. Xã hội hoá sản xuất được tiến hành đồng bộ trên cả ba mặt nói trên và có sự phù hợp giữa ba mặt đó là xã hội hoá sản xuất thực tế. Nếu chỉ dừng lại xã hội hoá sản xuất về tư liệu sản xuất mà không quan tâm tới các mặt khác gọi là xã hội hoá sản xuất hình thức.
Vì vậy tiêu chuẩn của quan trọng để xem xét trình độ xã hội hoá sản xuất là ở chỗ năng xuất lao động và hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
(Nguồn: Bài giảng Kinh tế chính trị)