Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC KỸ THUẬT
Kỹ Thuật Hóa Học
CN hóa học và ứng dụng
Tác hại của tạp chất trong nước ảnh hưởng đến sức khỏe con người - cách xét nghiệm.
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ong noi loc" data-source="post: 150671" data-attributes="member: 161774"><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><span style="color: #ff0000"><span style="font-size: 18px">Phần III (tt).</span></span></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong>15. Đồng</strong></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><img src="https://www.splung.com/fields/images/batteries/CuZncell.gif" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /></p><p></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Đồng hiện diện trong nước do hiện tượng ăn mòn trên đường ống và các dụng cụ thiết bị</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">làm bằng đồng hoặc đồng thau. Các loại hóa chất diệt tảo được sử dụng rộng rãi trên ao</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">hồ cũng làm tăng hàm lượng đồng trong nguồn nước. Nước thải từ nhà máy luyện kim,</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">xi mạ, thuộc da, sản xuất thuốc trừ sâu, diệt cỏ hay phim ảnh cũng góp phần làm tăng</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">lượng đồng trong nguồn nước.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Đồng không tích lũy trong cơ thể nhiều đến mức gây độc. Ở hàm lượng 1 – 2 mg/l đã làm cho nước có vị khó chịu, và không thể uống được khi nồng độ cao từ 5 – 8 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng đồng nhỏ hơn 2 mg/l.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong>16. Chì</strong></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><img src="https://specinfo.wiley-vch.de/NESPER_E/Experiments/Examples/Grafiken/faell_carbonat.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /></p><p></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Trong nguồn nước thiên nhiên chỉ phát hiện hàm lượng chì 0,4 – 0,8 mg/l. Tuy nhiên do</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">ô nhiễm nước thải công nghiệp hoặc hiện tượng ăn mòn đường ống nên có thể phát hiện</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">chì trong nước uống ở mức độ cao hơn.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Khi hàm lượng chì trong máu cao có thể gây tổn thương não, rối loạn tiêu hóa, yếu cơ,</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">phá hủy hồng cầu. Chì có thể tích lũy trong cơ thể đến mức cao và gây độc. Tiêu chuẩn</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng chì nhỏ hơn 0,01 mg/l</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong>17. Kẽm</strong></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Kẽm ít khi có trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của các khu khai thác</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">quặng.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Chưa phát hiện kẽm gây độc cho cơ thể người, nhưng ở hàm lượng > 5 mg/l đã làm cho</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">nước có màu trắng sữa. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">kẽm < 3mg/l.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong>18. Niken</strong></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong></strong></span></span></p><p> <span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Niken ít khi hiện diện trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của ngành</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">điện tử, gốm sứ, ắc quy, sản xuất thép.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Niken có độc tính thấp và không tích lũy trong các mô. Tiêu chuẩn nước uống và nước</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">sạch đều quy định hàm lượng niken nhỏ hơn 0,02mg/l.</span></span></p><p> <span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong>19. Thủy ngân</strong></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><img src="https://pu.i.wp.pl/k,Nzc0MjA2MjAsNTAwMTQwNTg=,f,627688_Hg2__medium.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /></p><p></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Thủy ngân hiếm khi tồn tại trong nước. Tuy nhiên các muối thủy ngân được dùng trong</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">công nghệ khai khoáng có khả năng làm ô nhiễm nguồn nước.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Khi nhiễm độc thủy ngân các cơ quan như thận và hệ thần kinh sẽ bị rối loạn. Tiêu</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng thủy ngân nhỏ hơn 0,001 mg/l.</span></span></p><p> <span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong>20. Molybden</strong></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong></strong> </span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Molybden ít khi có mặt trong nước. Molybden thường có trong nước thải ngành điện,</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">hóa dầu, thủy tinh, gốm sứ và thuốc nhuộm.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Molybden dễ hấp thụ theo đường tiêu hóa và tấn công các cơ quan như gan, thận. Tiêu</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">chuẩn nước uống quy định molybden nhỏ hơn 0,07 mg/l.</span></span></p><p> <span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong>21. Clorua</strong></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Nguồn nước có hàm lượng clorua cao thường do hiện tượng thẩm thấu từ nước biển</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">hoặc do ô nhiễm từ các lọai nước thải như mạ kẽm, khai thác dầu, sản xuất giấy, sản</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">xuất nước từ quy trình làm mềm.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Clorua không gây hại cho sức khỏe. Giới hạn tối đa của clorua được lựa chọn theo hàm</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">lượng natri trong nước, khi kết hợp với clorua sẽ gây vị mặn khó uống. Tiêu chuẩn nước</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">sạch quy định Clorua nhỏ hơn 300 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định Clorua nhỏ</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">hơn 250 mg/l.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong>22. Amôni – Nitrit - Nitrat</strong></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Các dạng thường gặp trong nước của hợp chất nitơ là amôni, nitrit, nitrat, là kết quả của</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">quá trình phân hủy các chất hữu cơ hoặc do ô nhiễm từ nước thải. Trong nhóm này,</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">amôni là chất gây độc nhiều nhất cho cá và các loài thủy sinh. Nitrit được hình thành từ</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">phản ứng phân hủy nitơ hữu cơ và amôni và với sự tham gia của vi khuẩn. Sau đó nitrit</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">sẽ được oxy hóa thành nitrat. Ngoài ra, nitrat còn có mặt trong nguồn nước là do nước</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">thải từ các ngành hóa chất, từ đồng ruộng có sử dụng phân hóa học, nước rỉ bãi rác,</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">nước mưa chảy tràn. Sự có mặt hợp chất nitơ trong thành phần hóa học của nước cho</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">thấy dấu hiệu ô nhiễm nguồn nước.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong>23. Sunfat</strong></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Sunfat thường có mặt trong nước là do quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có chứa</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">sunfua hoặc do ô nhiễm từ nguồn nước thải ngành dệt nhuộm, thuộc da, luyện kim, sản</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">xuất giấy. Nước nhiễm phèn thường chứa hàm lượng sunfat cao.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Ở nồng độ sunfat 200mg/l nước có vị chát, hàm lượng cao hơn có thể gây bệnh tiêu</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">chảy.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Tiêu chuẩn nước uống quy định sunfat nhỏ hơn 250 mg/l.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"><strong>24. Florua</strong></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'"></span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Nước mặt thường có hàm lượng flo thấp khoảng 0,2 mg/l. Đối với nước ngầm, khi chảy</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">qua các tầng đá vôi, dolomit, đất sét, hàm lượng flo trong nước có thể cao đến 8 – 9</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">mg/l.</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">Kết quả nghiên cứu cho thấy khi hàm lượng flo đạt 2 mg/l đã làm đen răng. Nếu sử</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">dụng thường xuyên nguồn nước có hàm lượng Flo cao hơn 4 mg/l có thể làm mục</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">xương. Flo không có biểu hiện gây ung thư. Tiêu chuẩn nước uống quy định hàm lượng</span></span></p><p><span style="font-size: 15px"><span style="font-family: 'book antiqua'">flo trong khoảng 0,7 – 1,5 mg/l.</span></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ong noi loc, post: 150671, member: 161774"] [CENTER][SIZE=4][FONT=book antiqua][COLOR=#ff0000][SIZE=5]Phần III (tt).[/SIZE][/COLOR] [/FONT][/SIZE][/CENTER] [SIZE=4][FONT=book antiqua] [B]15. Đồng[/B] [CENTER][IMG]https://www.splung.com/fields/images/batteries/CuZncell.gif[/IMG][/CENTER] Đồng hiện diện trong nước do hiện tượng ăn mòn trên đường ống và các dụng cụ thiết bị làm bằng đồng hoặc đồng thau. Các loại hóa chất diệt tảo được sử dụng rộng rãi trên ao hồ cũng làm tăng hàm lượng đồng trong nguồn nước. Nước thải từ nhà máy luyện kim, xi mạ, thuộc da, sản xuất thuốc trừ sâu, diệt cỏ hay phim ảnh cũng góp phần làm tăng lượng đồng trong nguồn nước. Đồng không tích lũy trong cơ thể nhiều đến mức gây độc. Ở hàm lượng 1 – 2 mg/l đã làm cho nước có vị khó chịu, và không thể uống được khi nồng độ cao từ 5 – 8 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng đồng nhỏ hơn 2 mg/l. [B]16. Chì[/B] [CENTER][IMG]https://specinfo.wiley-vch.de/NESPER_E/Experiments/Examples/Grafiken/faell_carbonat.jpg[/IMG][/CENTER] Trong nguồn nước thiên nhiên chỉ phát hiện hàm lượng chì 0,4 – 0,8 mg/l. Tuy nhiên do ô nhiễm nước thải công nghiệp hoặc hiện tượng ăn mòn đường ống nên có thể phát hiện chì trong nước uống ở mức độ cao hơn. Khi hàm lượng chì trong máu cao có thể gây tổn thương não, rối loạn tiêu hóa, yếu cơ, phá hủy hồng cầu. Chì có thể tích lũy trong cơ thể đến mức cao và gây độc. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng chì nhỏ hơn 0,01 mg/l [B]17. Kẽm[/B] Kẽm ít khi có trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của các khu khai thác quặng. Chưa phát hiện kẽm gây độc cho cơ thể người, nhưng ở hàm lượng > 5 mg/l đã làm cho nước có màu trắng sữa. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng kẽm < 3mg/l. [B]18. Niken [/B] Niken ít khi hiện diện trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của ngành điện tử, gốm sứ, ắc quy, sản xuất thép. Niken có độc tính thấp và không tích lũy trong các mô. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng niken nhỏ hơn 0,02mg/l. [B]19. Thủy ngân[/B] [CENTER][IMG]https://pu.i.wp.pl/k,Nzc0MjA2MjAsNTAwMTQwNTg=,f,627688_Hg2__medium.jpg[/IMG][/CENTER] Thủy ngân hiếm khi tồn tại trong nước. Tuy nhiên các muối thủy ngân được dùng trong công nghệ khai khoáng có khả năng làm ô nhiễm nguồn nước. Khi nhiễm độc thủy ngân các cơ quan như thận và hệ thần kinh sẽ bị rối loạn. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng thủy ngân nhỏ hơn 0,001 mg/l. [B]20. Molybden [/B] Molybden ít khi có mặt trong nước. Molybden thường có trong nước thải ngành điện, hóa dầu, thủy tinh, gốm sứ và thuốc nhuộm. Molybden dễ hấp thụ theo đường tiêu hóa và tấn công các cơ quan như gan, thận. Tiêu chuẩn nước uống quy định molybden nhỏ hơn 0,07 mg/l. [B]21. Clorua[/B] Nguồn nước có hàm lượng clorua cao thường do hiện tượng thẩm thấu từ nước biển hoặc do ô nhiễm từ các lọai nước thải như mạ kẽm, khai thác dầu, sản xuất giấy, sản xuất nước từ quy trình làm mềm. Clorua không gây hại cho sức khỏe. Giới hạn tối đa của clorua được lựa chọn theo hàm lượng natri trong nước, khi kết hợp với clorua sẽ gây vị mặn khó uống. Tiêu chuẩn nước sạch quy định Clorua nhỏ hơn 300 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định Clorua nhỏ hơn 250 mg/l. [B]22. Amôni – Nitrit - Nitrat[/B] Các dạng thường gặp trong nước của hợp chất nitơ là amôni, nitrit, nitrat, là kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ hoặc do ô nhiễm từ nước thải. Trong nhóm này, amôni là chất gây độc nhiều nhất cho cá và các loài thủy sinh. Nitrit được hình thành từ phản ứng phân hủy nitơ hữu cơ và amôni và với sự tham gia của vi khuẩn. Sau đó nitrit sẽ được oxy hóa thành nitrat. Ngoài ra, nitrat còn có mặt trong nguồn nước là do nước thải từ các ngành hóa chất, từ đồng ruộng có sử dụng phân hóa học, nước rỉ bãi rác, nước mưa chảy tràn. Sự có mặt hợp chất nitơ trong thành phần hóa học của nước cho thấy dấu hiệu ô nhiễm nguồn nước. [B]23. Sunfat[/B] Sunfat thường có mặt trong nước là do quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có chứa sunfua hoặc do ô nhiễm từ nguồn nước thải ngành dệt nhuộm, thuộc da, luyện kim, sản xuất giấy. Nước nhiễm phèn thường chứa hàm lượng sunfat cao. Ở nồng độ sunfat 200mg/l nước có vị chát, hàm lượng cao hơn có thể gây bệnh tiêu chảy. Tiêu chuẩn nước uống quy định sunfat nhỏ hơn 250 mg/l. [B]24. Florua[/B] Nước mặt thường có hàm lượng flo thấp khoảng 0,2 mg/l. Đối với nước ngầm, khi chảy qua các tầng đá vôi, dolomit, đất sét, hàm lượng flo trong nước có thể cao đến 8 – 9 mg/l. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi hàm lượng flo đạt 2 mg/l đã làm đen răng. Nếu sử dụng thường xuyên nguồn nước có hàm lượng Flo cao hơn 4 mg/l có thể làm mục xương. Flo không có biểu hiện gây ung thư. Tiêu chuẩn nước uống quy định hàm lượng flo trong khoảng 0,7 – 1,5 mg/l.[/FONT][/SIZE] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC KỸ THUẬT
Kỹ Thuật Hóa Học
CN hóa học và ứng dụng
Tác hại của tạp chất trong nước ảnh hưởng đến sức khỏe con người - cách xét nghiệm.
Top