Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
CHĂM SÓC SỨC KHỎE
Y TẾ
Tác dụng của trái ổi
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ButNghien" data-source="post: 115493" data-attributes="member: 18"><p style="text-align: center"><span style="color: #D33225"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Tác dụng của trái ổi - Công dụng của trái ổi</span></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="color: #D33225"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="color: #D33225"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="color: #D33225"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span></span></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Cây ổi còn gọi là phan thạch lựu, phan quý tử…, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, được trồng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới để lấy quả làm thực phẩm và lấy lá làm thuốc.</strong></span></span></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></span><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'">Ổi có nhiều giống, người ta trồng bằng cách gieo hạt, ghép, chiết cành, hom rễ hoặc cắm cành. Ở Việt Nam có một số giống ổi nổi tiếng như: ổi bo (Thái Bình), ổi chợ Cồn (Nam Định), ổi xá lị, ổi ruột đỏ (Tiền Giang, Đồng Tháp)…Hương vị của ổi rất đặc trưng, vừa thơm nồng dễ chịu lại vừa ngọt dịu, đằm thắm, không thua kém gì các loại quả có giá trị như lê, táo tây, xoài...Trong 100g phần ăn được của ổi có chứa các chất sau: nước 80,6g, glucid 17,3g, protein 1g, lipid 0,4g, tro 0,7g, các chất khoáng vi lượng: Ca 15mg, P 24mg, Fe 0,7mg, vitamin A 75 microgam, vitamin B1 0,05mg, vitamin C 132mg ( FAO, 1976 ).Theo Đông y, ổi còn xanh có vị chát, tính bình, có tác dụng kiện vị, cố tràng, thu liễm, thường dùng trong các trường hợp tiêu chảy, kiết lỵ, xuất huyết, viêm nhiễm đường tiêu hóa...Quả ổi chín có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ dưỡng, kiện tỳ, trợ tiêu hóa, thường dùng trong các trường hợp táo bón, ăn uống không tiêu, xuất huyết, đái tháo đường.Lá ổi có chứa tinh dầu, trong đó có alpha-limonen, bêta-sitosterol, acid maslinic, acid guajavalic. Trong lá ổi non và búp non còn có 7-10% tanin pyrogalic, khoảng 3% nhựa. Hạt có tinh dầu với hàm lượng cao hơn trong lá. Vỏ thân có chứa acid ellagic.Lá ổi thường được dùng làm thuốc chữa tiêu chảy do có chứa nhiều tanin, giúp làm săn niêm mạc ruột, làm giảm tiết dịch ruột, giảm nhu động ruột và có tác dụng kháng khuẩn.</span></span></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p> <p style="text-align: center"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"><img src="https://www.phunuonline.com.vn/suckhoe-dinhduong/2012/Picture/Hoc/Thang02/oi1.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /></span></span></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"><p style="text-align: center"><em></em></p></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"><em>Ảnh: Internet</em></p></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"><em></em></p></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"><em></em></p></p> <p style="text-align: left"></span></span></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'">Sau đây là một số cách dùng ổi chữa bệnh:- Chữa tiêu chảy: nếu tiêu chảy do lạnh, dùng búp ổi hoặc lá ổi non 12-20g (sao sơ), gừng nướng 10g hoặc củ riềng khô 10-12g, vỏ quýt khô 10-12g, nấu với 500ml nước, sắc còn 200ml, chia hai lần uống trước bữa ăn. Nếu tiêu chảy do nhiệt, dùng búp ổi, lá ổi non hoặc vỏ rộp cây ổi 12-20g, củ sắn dây khô 20g, lá chè tươi 12g, lá mã đề hoặc rau diếp cá 12g. Sắc uống như trên. Trong cả hai trường hợp, có thể thêm ít đường cho dễ uống.- Chữa viêm dạ dày-ruột cấp tính: lá ổi non 30g cắt nhỏ, sao chung với một nắm gạo (gạo lứt càng tốt), sau đó cho 500ml nước vào, sắc còn 200ml, lọc lấy nước chia hai lần uống vào lúc đói bụng.- Chữa giời leo (zona): dùng búp ổi non 100g rửa sạch, phèn chua 10g, muối 1g. Cho tất cả vào cối sạch giã nhỏ, thêm ít nước sạch vào trộn đều. Dùng nước thuốc này bôi lên chỗ đau.- Chữa vết thương chảy máu, vết loét, bầm dập do chấn thương: lá ổi tươi rửa thật sạch với nước muối, giã nát nhuyễn, đắp lên chỗ đau.</span></span></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'">Theo PNO.</span></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ButNghien, post: 115493, member: 18"] [CENTER][COLOR=#D33225][FONT=Arial][SIZE=4]Tác dụng của trái ổi - Công dụng của trái ổi [/SIZE][/FONT][/COLOR][/CENTER] [LEFT][COLOR=#000000][FONT=Arial][B]Cây ổi còn gọi là phan thạch lựu, phan quý tử…, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, được trồng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới để lấy quả làm thực phẩm và lấy lá làm thuốc. [/B][/FONT][/COLOR][COLOR=#000000][FONT=Arial] Ổi có nhiều giống, người ta trồng bằng cách gieo hạt, ghép, chiết cành, hom rễ hoặc cắm cành. Ở Việt Nam có một số giống ổi nổi tiếng như: ổi bo (Thái Bình), ổi chợ Cồn (Nam Định), ổi xá lị, ổi ruột đỏ (Tiền Giang, Đồng Tháp)…Hương vị của ổi rất đặc trưng, vừa thơm nồng dễ chịu lại vừa ngọt dịu, đằm thắm, không thua kém gì các loại quả có giá trị như lê, táo tây, xoài...Trong 100g phần ăn được của ổi có chứa các chất sau: nước 80,6g, glucid 17,3g, protein 1g, lipid 0,4g, tro 0,7g, các chất khoáng vi lượng: Ca 15mg, P 24mg, Fe 0,7mg, vitamin A 75 microgam, vitamin B1 0,05mg, vitamin C 132mg ( FAO, 1976 ).Theo Đông y, ổi còn xanh có vị chát, tính bình, có tác dụng kiện vị, cố tràng, thu liễm, thường dùng trong các trường hợp tiêu chảy, kiết lỵ, xuất huyết, viêm nhiễm đường tiêu hóa...Quả ổi chín có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ dưỡng, kiện tỳ, trợ tiêu hóa, thường dùng trong các trường hợp táo bón, ăn uống không tiêu, xuất huyết, đái tháo đường.Lá ổi có chứa tinh dầu, trong đó có alpha-limonen, bêta-sitosterol, acid maslinic, acid guajavalic. Trong lá ổi non và búp non còn có 7-10% tanin pyrogalic, khoảng 3% nhựa. Hạt có tinh dầu với hàm lượng cao hơn trong lá. Vỏ thân có chứa acid ellagic.Lá ổi thường được dùng làm thuốc chữa tiêu chảy do có chứa nhiều tanin, giúp làm săn niêm mạc ruột, làm giảm tiết dịch ruột, giảm nhu động ruột và có tác dụng kháng khuẩn. [/FONT][/COLOR][/LEFT] [CENTER][COLOR=#000000][FONT=Arial] [IMG]https://www.phunuonline.com.vn/suckhoe-dinhduong/2012/Picture/Hoc/Thang02/oi1.jpg[/IMG][/FONT][/COLOR][/CENTER] [LEFT][COLOR=#000000][FONT=Arial][CENTER][I] Ảnh: Internet [/I][/CENTER] [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Arial]Sau đây là một số cách dùng ổi chữa bệnh:- Chữa tiêu chảy: nếu tiêu chảy do lạnh, dùng búp ổi hoặc lá ổi non 12-20g (sao sơ), gừng nướng 10g hoặc củ riềng khô 10-12g, vỏ quýt khô 10-12g, nấu với 500ml nước, sắc còn 200ml, chia hai lần uống trước bữa ăn. Nếu tiêu chảy do nhiệt, dùng búp ổi, lá ổi non hoặc vỏ rộp cây ổi 12-20g, củ sắn dây khô 20g, lá chè tươi 12g, lá mã đề hoặc rau diếp cá 12g. Sắc uống như trên. Trong cả hai trường hợp, có thể thêm ít đường cho dễ uống.- Chữa viêm dạ dày-ruột cấp tính: lá ổi non 30g cắt nhỏ, sao chung với một nắm gạo (gạo lứt càng tốt), sau đó cho 500ml nước vào, sắc còn 200ml, lọc lấy nước chia hai lần uống vào lúc đói bụng.- Chữa giời leo (zona): dùng búp ổi non 100g rửa sạch, phèn chua 10g, muối 1g. Cho tất cả vào cối sạch giã nhỏ, thêm ít nước sạch vào trộn đều. Dùng nước thuốc này bôi lên chỗ đau.- Chữa vết thương chảy máu, vết loét, bầm dập do chấn thương: lá ổi tươi rửa thật sạch với nước muối, giã nát nhuyễn, đắp lên chỗ đau. Theo PNO.[/FONT][/COLOR][/LEFT] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
CHĂM SÓC SỨC KHỎE
Y TẾ
Tác dụng của trái ổi
Top