Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Y HOC
Suy thận mạn
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Đặng Yến" data-source="post: 191550" data-attributes="member: 316593"><p>Suy thận mạn là hậu quả của các bệnh thận mạn tính của thận gây giảm sút từ từ số lượng nephron chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận.</p><p>Khi mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 50% (60ml/phút) so với mức bình thường (120ml/phút) thì được xem là có suy thận mạn.</p><p>Suy thận mạn là một hội chứng diễn biến theo từng giai đoạn: trong giai đoạn sớm, lâm sàng chỉ có một số triệu chứng rất kín đáo, ngược lại vào giai đoạn cuối biểu hiện rầm rộ với hội chứng tăng urê máu. Quá trình diễn biến của suy thận mạn có thể kéo dài từ nhiều tháng đến nhiều năm.</p><p>[ATTACH=full]4599[/ATTACH]</p><p><strong><span style="font-size: 18px">1.Dịch tễ học</span></strong></p><p>Xác định tỷ lệ mới mắc, mắc bệnh suy thận mạn là một vấn đề khó khăn bởi trong suy thận mạn giai đoạn đầu người bệnh thường ít đi khám bệnh vì ít hoặc không có triệu chứng lâm sàng. Suy thận mạn trước giai đoạn cuối ít được biết rỏ vì không có đăng ký và không được theo dõi, nhưng tỷ lệ mới mắc suy thận mạn giai đoạn cuối cần được điều trị thay thế thận suy thì người ta có thể biết được một cách chính xác. Theo thống kê ở Pháp tỷ lệ mới mắc suy thận mạn giai đoạn cuối là 120 trường hợp/ 1 triệu dân/ năm. Ở Mỹ và Nhật là 300 trường hợp / 1 triệu dân / năm (số liệu năm 2003).</p><p>Tỷ lệ mắc bệnh suy thận mạn có khuynh hướng gia tăng theo thời gian và khác nhau giữa nước này và nước khác.</p><p>Suy thận mạn là một bệnh lý xảy ra chủ yếu ở người lớn. Thống kê của Pháp trong số 70 bệnh nhân mới mắc suy thận mạn giai đoạn cuối thì chỉ có 5 bệnh nhân là trẻ em và thanh niên, và 65 bệnh nhân là người lớn. Suy thận mạn cũng có liên quan với giới tính, nam mắc bệnh hơn nữ hai lần (2/1). Độ tuổi trung bình của số bệnh nhân mới bắt đầu điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối tăng dần: năm 1987 là 55 tuổi, năm 1998 là 61 tuổi.</p><p><strong><span style="font-size: 18px">2.Nguyên nhân</span></strong></p><p>Hầu hết các bệnh lý thận mạn tính dù khởi phát là bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận hay bệnh mạch thận đều có thể dẫn đến suy thận mạn.</p><p><strong>2.1 Bệnh viêm cầu thận mạn</strong></p><p>Thường hay gặp nhất, chiếm tỷ lệ 40%.</p><p>Viêm cầu thận mạn ở đây có thể là nguyên phát hay thứ phát sau các bệnh toàn thận như lupus ban đỏ hệ thống, đái đường, ban xuất huyết dạng thấp</p><p><strong>2.2 Bệnh viêm thận bể thận mạn</strong></p><p>Chiếm tỷ lệ khoảng 30%.</p><p>Cần lưu ý: viêm thận bể thận mạn trên bệnh nhân có sỏi thận tiết niệu là nguyên nhân thường gặp ở Việt Nam.</p><p><strong>2.3 Bệnh viêm thận kẽ</strong></p><p>Thường do sử dụng các thuốc giảm đau lâu dài như Phénylbutazone, do tăng acid uric máu, tăng calci máu.</p><p><strong>2.4 Bệnh mạch thận</strong></p><p>Xơ mạch thận lành tính hoặc ác tính.</p><p>Huyết khối vi mạch thận.</p><p>Viêm quanh động mạch dạng nút.</p><p>Tắc tĩnh mạch thận.</p><p><strong>2.5 Bệnh thận bẩm sinh do di truyền hoặc không di truyền</strong></p><p>Thận đa nang.</p><p>Loạn sản thận.</p><p>Hội chứng Alport.</p><p>Bệnh thận chuyển hóa (Cystinose, Oxalose).</p><p><strong>2.6 Bệnh hệ thống, chuyển hoá</strong></p><p>Đái tháo đường.</p><p>Các bệnh lý tạo keo: Lupus.</p><p>Hiện nay nguyên nhân chính gây suy thận mạn ở các nước phát triển chủ yếu là các bệnh chuyển hoá và mạch máu thận (Đái tháo đường, bệnh lý mạch máu thận) trong khi các nước đang phát triển nhóm nguyên nhân do vi trùng, sỏi thận tiết niệu vẫn còn chiếm với tỷ lệ cao</p><p><strong><span style="font-size: 18px">3.Cơ chế bệnh sinh</span></strong></p><p>Cơ chế sinh bệnh của suy thận mạn được giải thích trên cơ sở lý luận của thuyết nephron nguyên vẹn: Mặc dù tổn thương khởi phát ở cầu thận, mạch máu thận, tổ chức ống kẽ thận thì các nephron bị thương tổn nặng cũng thường bị loại trừ khỏi vai trò chức năng sinh lý. Chức năng của thận chỉ còn được đảm nhiệm bởi các nephron nguyên vẹn còn lại, khi số nephron nguyên vẹn còn lại này không đủ để đảm bảo chức năng của thận là duy trì sự hằng định của nội môi thì sẽ xuất hiện các rối loạn về nước điện giải, về tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, thần kinh tạo nên hội chứng suy thận mạn.</p><p><strong><span style="font-size: 18px">4.Lâm sàng</span></strong></p><p><strong>4.1Phù</strong></p><p>Tùy thuộc vào nguyên nhân gây suy thận mạn mà bệnh nhân có thể có phù nhiều, phù ít hoặc không phù. Suy thận mạn do viêm thận bể mạn thường không phù trong giai đoạn đầu, chỉ có phù trong giai đoạn cuối. Trong khi suy thận mạn do viêm cầu thận mạn phù là triệu chứng thường gặp. Bất kỳ nguyên nhân nào, khi suy thận mạn giai đoạn cuối, phù là triệu chứng hằng định.</p><p><strong>4.2Thiếu máu</strong></p><p>Thường gặp nặng hay nhẹ tùy giai đoạn, suy thận càng nặng thiếu máu càng nhiều.Đây là triệu chứng quan trọng để phân biệt với suy thận cấp.</p><p><strong>4.3Tăng huyết áp</strong></p><p>Khoảng 80% bệnh nhân suy thận mạn có tăng huyết áp, cần lưu ý có từng đợt tăng huyết áp ác tính làm chức năng thận suy sụp nhanh chóng gây tử vong nhanh.</p><p><strong>4.4 Suy tim</strong></p><p>Khi có suy tim xuất hiện thì có nghĩa là suy thận mạn đã muộn, suy tim là do tình trạng giữ muối, giữ nước, tăng huyết áp lâu ngày và do thiếu máu.</p><p><strong>4.5 Rối loạn tiêu hóa</strong></p><p>Trong giai đoạn sớm thường là chán ăn, ở giai đoạn III trở đi thì có buồn nôn, ỉa chảy, có khi xuất huyết tiêu hóa.</p><p><strong>4.6 Xuất huyết</strong></p><p>Chảy máu mũi, chân răng, dưới da là thường gặp. Xuất huyết tiêu hóa nếu có thì rất nặng làm urê máu, Kali máu tăng lên nhanh.</p><p><strong>4.7 Viêm màng ngoài tim</strong></p><p>Là một biểu hiện trong giai đoạn cuối của suy thận mạn với triệu chứng kinh điển là tiếng cọ màng ngoài tim, đây là triệu chứng báo hiệu tử vong nếu không được điều trị lọc máu kịp thời.</p><p><strong>4.8 Ngứa</strong></p><p>Là biểu hiện ngoài da gặp trong suy thận mạn ở giai đoạn có cường tuyến cận giáp thứ phát với sự lắng đọng Canxi ở tổ chức dưới da.</p><p><strong>4.9 Chuột rút</strong></p><p>Thường xuất hiện ban đêm, có thể là do giảm Natri, giảm Calci máu.</p><p><strong>4.10 Hôn mê</strong></p><p>Hôn mê do tăng urê máu cao là biểu hiện lâm sàng ở giai đoạn cuối của suy thận mạn. Bệnh nhân có thể có co giật, rối loạn tâm thần ở giai đoạn tiền hôn mê. Đặc điểm của hôn mê do tăng Urê máu mạn là không có triệu chứng thần kinh khu trú.</p><p>Trên đây là các biểu hiện lâm sàng chung của suy thận mạn. Ngoài ra tuỳ theo nguyên nhân dẫn đến suy thận mạn ở mỗi bệnh nhân mà có những triệu chứng tương ứng như thận lớn trong bệnh thận đa nang, thận ứ nước,...</p><p><strong><span style="font-size: 18px">5.Nguy cơ mắc phải</span></strong></p><p>Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh suy thận mạn?</p><p>Những yếu tố sau đây có thể làm bạn tăng nguy cơ mắc bệnh:</p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Tuổi tác: Thận càng teo nhỏ khi bạn càng lớn tuổi.</li> <li data-xf-list-type="ul">Dân tộc: Những người Châu Phi, Châu Mỹ và những người Mỹ bản địa có nguy cơ mắc bệnh cao hơn các dân tộc khác.</li> <li data-xf-list-type="ul">Giới tính: Nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới.</li> <li data-xf-list-type="ul">Tiền sử bệnh lí gia đình: Tiền sử gia đình là một trong những nhân tố gây ra bệnh tiểu đường và cao huyết áp – nguyên nhân chủ yếu dẫn đến suy thận mạn.</li> <li data-xf-list-type="ul">Ăn nhiều protein và chất béo: Ăn uống theo một chế độ ít protein và chất béo sẽ giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh suy thận.</li> <li data-xf-list-type="ul">Sử dụng một số loại thuốc nhất định: Nên tránh sử dụng thường xuyên các loại thuốc gây tổn thương cho thận, ví dụ như thuốc giảm đau NSAIDS và một số loại thuốc kháng sinh nhất định.</li> </ul><p><strong><span style="font-size: 18px">6.Chế độ sinh hoạt phù hợp</span></strong></p><p>Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh suy thận mạn?</p><p>Bạn có thể kiểm soát suy thận một cách dễ dàng nếu bạn:</p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Theo một chế độ ăn mà bác sĩ khuyên, bao gồm việc hạn chế chất lỏng.</li> <li data-xf-list-type="ul">Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Không bỏ lỡ liều dùng thuốc.</li> <li data-xf-list-type="ul">Ghi lại cân nặng hằng ngày. Ghi lại lượng chất lỏng bạn uống và lượng nước tiểu thoát ra nếu bác sĩ yêu cầu.</li> <li data-xf-list-type="ul">Tập thể dục thường xuyên hơn nhưng tránh các hoạt động mạnh.</li> <li data-xf-list-type="ul">Gọi cho bác sĩ nếu bạn ớn lạnh, sốt, đau đầu, đau cơ, thở gấp, buồn nôn, nôn mửa và đau ngực.</li> </ul><p>Tìm hiểu thêm: <a href="https://vnkienthuc.com/threads/benh-than-va-thuc-don-phong-chua-tri.87387/" target="_blank">Bệnh thận và thực đơn phòng chữa trị</a></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Đặng Yến, post: 191550, member: 316593"] Suy thận mạn là hậu quả của các bệnh thận mạn tính của thận gây giảm sút từ từ số lượng nephron chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận. Khi mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 50% (60ml/phút) so với mức bình thường (120ml/phút) thì được xem là có suy thận mạn. Suy thận mạn là một hội chứng diễn biến theo từng giai đoạn: trong giai đoạn sớm, lâm sàng chỉ có một số triệu chứng rất kín đáo, ngược lại vào giai đoạn cuối biểu hiện rầm rộ với hội chứng tăng urê máu. Quá trình diễn biến của suy thận mạn có thể kéo dài từ nhiều tháng đến nhiều năm. [ATTACH type="full"]4599[/ATTACH] [B][SIZE=5]1.Dịch tễ học[/SIZE][/B] Xác định tỷ lệ mới mắc, mắc bệnh suy thận mạn là một vấn đề khó khăn bởi trong suy thận mạn giai đoạn đầu người bệnh thường ít đi khám bệnh vì ít hoặc không có triệu chứng lâm sàng. Suy thận mạn trước giai đoạn cuối ít được biết rỏ vì không có đăng ký và không được theo dõi, nhưng tỷ lệ mới mắc suy thận mạn giai đoạn cuối cần được điều trị thay thế thận suy thì người ta có thể biết được một cách chính xác. Theo thống kê ở Pháp tỷ lệ mới mắc suy thận mạn giai đoạn cuối là 120 trường hợp/ 1 triệu dân/ năm. Ở Mỹ và Nhật là 300 trường hợp / 1 triệu dân / năm (số liệu năm 2003). Tỷ lệ mắc bệnh suy thận mạn có khuynh hướng gia tăng theo thời gian và khác nhau giữa nước này và nước khác. Suy thận mạn là một bệnh lý xảy ra chủ yếu ở người lớn. Thống kê của Pháp trong số 70 bệnh nhân mới mắc suy thận mạn giai đoạn cuối thì chỉ có 5 bệnh nhân là trẻ em và thanh niên, và 65 bệnh nhân là người lớn. Suy thận mạn cũng có liên quan với giới tính, nam mắc bệnh hơn nữ hai lần (2/1). Độ tuổi trung bình của số bệnh nhân mới bắt đầu điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối tăng dần: năm 1987 là 55 tuổi, năm 1998 là 61 tuổi. [B][SIZE=5]2.Nguyên nhân[/SIZE][/B] Hầu hết các bệnh lý thận mạn tính dù khởi phát là bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận hay bệnh mạch thận đều có thể dẫn đến suy thận mạn. [B]2.1 Bệnh viêm cầu thận mạn[/B] Thường hay gặp nhất, chiếm tỷ lệ 40%. Viêm cầu thận mạn ở đây có thể là nguyên phát hay thứ phát sau các bệnh toàn thận như lupus ban đỏ hệ thống, đái đường, ban xuất huyết dạng thấp [B]2.2 Bệnh viêm thận bể thận mạn[/B] Chiếm tỷ lệ khoảng 30%. Cần lưu ý: viêm thận bể thận mạn trên bệnh nhân có sỏi thận tiết niệu là nguyên nhân thường gặp ở Việt Nam. [B]2.3 Bệnh viêm thận kẽ[/B] Thường do sử dụng các thuốc giảm đau lâu dài như Phénylbutazone, do tăng acid uric máu, tăng calci máu. [B]2.4 Bệnh mạch thận[/B] Xơ mạch thận lành tính hoặc ác tính. Huyết khối vi mạch thận. Viêm quanh động mạch dạng nút. Tắc tĩnh mạch thận. [B]2.5 Bệnh thận bẩm sinh do di truyền hoặc không di truyền[/B] Thận đa nang. Loạn sản thận. Hội chứng Alport. Bệnh thận chuyển hóa (Cystinose, Oxalose). [B]2.6 Bệnh hệ thống, chuyển hoá[/B] Đái tháo đường. Các bệnh lý tạo keo: Lupus. Hiện nay nguyên nhân chính gây suy thận mạn ở các nước phát triển chủ yếu là các bệnh chuyển hoá và mạch máu thận (Đái tháo đường, bệnh lý mạch máu thận) trong khi các nước đang phát triển nhóm nguyên nhân do vi trùng, sỏi thận tiết niệu vẫn còn chiếm với tỷ lệ cao [B][SIZE=5]3.Cơ chế bệnh sinh[/SIZE][/B] Cơ chế sinh bệnh của suy thận mạn được giải thích trên cơ sở lý luận của thuyết nephron nguyên vẹn: Mặc dù tổn thương khởi phát ở cầu thận, mạch máu thận, tổ chức ống kẽ thận thì các nephron bị thương tổn nặng cũng thường bị loại trừ khỏi vai trò chức năng sinh lý. Chức năng của thận chỉ còn được đảm nhiệm bởi các nephron nguyên vẹn còn lại, khi số nephron nguyên vẹn còn lại này không đủ để đảm bảo chức năng của thận là duy trì sự hằng định của nội môi thì sẽ xuất hiện các rối loạn về nước điện giải, về tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, thần kinh tạo nên hội chứng suy thận mạn. [B][SIZE=5]4.Lâm sàng[/SIZE] 4.1Phù[/B] Tùy thuộc vào nguyên nhân gây suy thận mạn mà bệnh nhân có thể có phù nhiều, phù ít hoặc không phù. Suy thận mạn do viêm thận bể mạn thường không phù trong giai đoạn đầu, chỉ có phù trong giai đoạn cuối. Trong khi suy thận mạn do viêm cầu thận mạn phù là triệu chứng thường gặp. Bất kỳ nguyên nhân nào, khi suy thận mạn giai đoạn cuối, phù là triệu chứng hằng định. [B]4.2Thiếu máu[/B] Thường gặp nặng hay nhẹ tùy giai đoạn, suy thận càng nặng thiếu máu càng nhiều.Đây là triệu chứng quan trọng để phân biệt với suy thận cấp. [B]4.3Tăng huyết áp[/B] Khoảng 80% bệnh nhân suy thận mạn có tăng huyết áp, cần lưu ý có từng đợt tăng huyết áp ác tính làm chức năng thận suy sụp nhanh chóng gây tử vong nhanh. [B]4.4 Suy tim[/B] Khi có suy tim xuất hiện thì có nghĩa là suy thận mạn đã muộn, suy tim là do tình trạng giữ muối, giữ nước, tăng huyết áp lâu ngày và do thiếu máu. [B]4.5 Rối loạn tiêu hóa[/B] Trong giai đoạn sớm thường là chán ăn, ở giai đoạn III trở đi thì có buồn nôn, ỉa chảy, có khi xuất huyết tiêu hóa. [B]4.6 Xuất huyết[/B] Chảy máu mũi, chân răng, dưới da là thường gặp. Xuất huyết tiêu hóa nếu có thì rất nặng làm urê máu, Kali máu tăng lên nhanh. [B]4.7 Viêm màng ngoài tim[/B] Là một biểu hiện trong giai đoạn cuối của suy thận mạn với triệu chứng kinh điển là tiếng cọ màng ngoài tim, đây là triệu chứng báo hiệu tử vong nếu không được điều trị lọc máu kịp thời. [B]4.8 Ngứa[/B] Là biểu hiện ngoài da gặp trong suy thận mạn ở giai đoạn có cường tuyến cận giáp thứ phát với sự lắng đọng Canxi ở tổ chức dưới da. [B]4.9 Chuột rút[/B] Thường xuất hiện ban đêm, có thể là do giảm Natri, giảm Calci máu. [B]4.10 Hôn mê[/B] Hôn mê do tăng urê máu cao là biểu hiện lâm sàng ở giai đoạn cuối của suy thận mạn. Bệnh nhân có thể có co giật, rối loạn tâm thần ở giai đoạn tiền hôn mê. Đặc điểm của hôn mê do tăng Urê máu mạn là không có triệu chứng thần kinh khu trú. Trên đây là các biểu hiện lâm sàng chung của suy thận mạn. Ngoài ra tuỳ theo nguyên nhân dẫn đến suy thận mạn ở mỗi bệnh nhân mà có những triệu chứng tương ứng như thận lớn trong bệnh thận đa nang, thận ứ nước,... [B][SIZE=5]5.Nguy cơ mắc phải[/SIZE][/B] Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh suy thận mạn? Những yếu tố sau đây có thể làm bạn tăng nguy cơ mắc bệnh: [LIST] [*]Tuổi tác: Thận càng teo nhỏ khi bạn càng lớn tuổi. [*]Dân tộc: Những người Châu Phi, Châu Mỹ và những người Mỹ bản địa có nguy cơ mắc bệnh cao hơn các dân tộc khác. [*]Giới tính: Nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới. [*]Tiền sử bệnh lí gia đình: Tiền sử gia đình là một trong những nhân tố gây ra bệnh tiểu đường và cao huyết áp – nguyên nhân chủ yếu dẫn đến suy thận mạn. [*]Ăn nhiều protein và chất béo: Ăn uống theo một chế độ ít protein và chất béo sẽ giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh suy thận. [*]Sử dụng một số loại thuốc nhất định: Nên tránh sử dụng thường xuyên các loại thuốc gây tổn thương cho thận, ví dụ như thuốc giảm đau NSAIDS và một số loại thuốc kháng sinh nhất định. [/LIST] [B][SIZE=5]6.Chế độ sinh hoạt phù hợp[/SIZE][/B] Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh suy thận mạn? Bạn có thể kiểm soát suy thận một cách dễ dàng nếu bạn: [LIST] [*]Theo một chế độ ăn mà bác sĩ khuyên, bao gồm việc hạn chế chất lỏng. [*]Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Không bỏ lỡ liều dùng thuốc. [*]Ghi lại cân nặng hằng ngày. Ghi lại lượng chất lỏng bạn uống và lượng nước tiểu thoát ra nếu bác sĩ yêu cầu. [*]Tập thể dục thường xuyên hơn nhưng tránh các hoạt động mạnh. [*]Gọi cho bác sĩ nếu bạn ớn lạnh, sốt, đau đầu, đau cơ, thở gấp, buồn nôn, nôn mửa và đau ngực. [/LIST] Tìm hiểu thêm: [URL='https://vnkienthuc.com/threads/benh-than-va-thuc-don-phong-chua-tri.87387/']Bệnh thận và thực đơn phòng chữa trị[/URL] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Y HOC
Suy thận mạn
Top