Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
CHĂM SÓC SỨC KHỎE
Y TẾ
Bệnh Thường Gặp
Sự khám phá vitamin
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="liti" data-source="post: 18828" data-attributes="member: 2098"><p><span style="font-size: 12px">Nhà hóa sinh học Mỹ Casimir Funk (1884-1967) là người đầu tiên dùng thuật ngữ này. Năm 1912, ông đưa ra kết luận: Nhiều bệnh suy dinh dưỡng hình thành do sự thiếu vắng các yếu tố thức ăn phụ. Ông gọi nó là vitamine. Theo tiếng Latin, “vita” có nghĩa là “sự sống” và “amine” là thành phần hóa học cần thiết cho sự sống.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Ngay từ xa xưa, con người đã biết rằng ngoài những món ăn như thịt cá, cơ thể luôn cần các chất từ rau quả tươi. Sự thiếu hụt những chất này sẽ gây hại cho sức khỏe và dẫn đến bệnh tật, thể hiện rõ nhất ở những người đi biển lâu ngày. Tuy nhiên, lúc ấy chưa ai hiểu rõ tại sao.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Đến giữa thế kỷ 16, qua kinh nghiệm của nhiều đoàn thủy thủ, mọi chuyện mới dần dần được sáng tỏ. Tháng 5/1534, nhà thám hiểm người Pháp Jacques Cartier dẫn một đoàn 110 thủy thủ rời cảng Saint Malo thuộc miền bắc nước Pháp, trên bờ biển Manche, để tìm đường đến châu Á. Trong nhật ký du hành có đoạn ghi: “Một số thủy thủ có các dấu hiệu như mệt mỏi, hai chân sưng phù, nướu (lợi) miệng loét hôi, niêm mạc và da bong từng mảng, răng rơi rụng dần...”.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Cũng thời gian đó, John Woodall, một người Anh từng phục vụ lâu ngày ở công ty tàu biển Ấn Độ đã ghi chép: “Nhiều thợ trên tàu bị bệnh nướu (lợi), răng chảy máu, phù chi, nổi mẩn và ngứa khắp người. Sau khi uống nước rau tươi và hoa quả thì khỏi bệnh”. Tuy nhiên, tất cả các kinh nghiệm này vẫn chỉ là những ghi nhận tản mạn, chưa được xác định trên cơ sở khoa học.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Giữa thế kỷ 18, bác sĩ James Lind thuộc hải quân Anh đã xác nhận, ở những thủy thủ đi biển lâu ngày luôn xuất hiện nhiều dấu hiệu bệnh do chế độ ăn thiếu rau quả tươi, đó là bệnh scorbut. Năm 1747, trong chuyến đi trên tàu Salisbury, ông đã tiến hành thử nghiệm và thu được kết quả: những thủy thủ ăn đầy đủ rau quả tươi không mắc bệnh, trong khi những người khác đều có dấu hiệu của bệnh scorbut. Năm 1753, James Lind đã viết một cuốn sách thông báo hiện tượng này nhưng mãi tới năm 1795 (nghĩa là 42 năm sau khi ông qua đời), các nhà khoa học mới chú ý đến nó và hải quân mới có những quy định về chế độ ăn rau quả tươi trên tàu biển.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Năm 1907, hai nhà khoa học Axel Holst và Theodor Frolich dự tính dùng chế độ ăn giảm thiểu để gây suy dinh dưỡng ở chuột lang; và ngẫu nhiên họ lại gây được bệnh scorbut trong thử nghiệm. Nhờ đó, giới y học mới hiểu thêm được quá trình hình thành dạng bệnh này.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Năm 1912, sau một thời gian dài nghiên cứu các bệnh như beri-beri, scorbut và nhiều bệnh suy dinh dưỡng khác, Casimir Funk mới phát hiện ra vitamin. Cũng chính ông là người sau này đã khẳng định vai trò của vitamin C trong việc phòng chống bệnh scorbut. Mãi đến năm 1920, Jack Drummond mới xác định “yếu tố phụ cần thiết cho sự sống” không phải là amine như Funk tưởng và đề nghị bỏ chữ “e” để tránh gây sự ngộ nhận về tính chất hóa học. Từ đó, thuật ngữ “vitamin” được chính thức sử dụng trong y văn.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Năm 1928, trong khi nghiên cứu hiện tượng oxy hóa tế bào, Szent Giorgyi, nhà sinh hóa Mỹ, đã phân lập được từ tuyến thượng thận một chất và đặt tên là hexuronic acid, thực ra là vitamin C hòa tan trong nước. Nhờ phát hiện này, ông được tặng giải Nobel Y học. Năm 1932, W.A. Waugh và Charles King phân lập được vitamin C từ chanh và xác nhận có tính chất giống hệt hexuronic acid. Năm 1933, vitamin C được gọi với tên ascorbic acid và tới năm sau thì được tổng hợp nhờ công trình nghiên cứu của nhà hóa học người Anh Walter Haworth). Như vậy, vitamin C đã được biết đến sớm nhất.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Sự phát hiện vitamin B</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Khoảng giữa thế kỷ 18, Jacob de Bondt, một thầy thuốc làm việc tại Batavia ở miền đông Ấn Độ thuộc Hà Lan đã viết cuốn sách “Y học Ấn Độ”, trong đó mô tả một căn bệnh phổ biến ở dân cư vùng này. Người ốm mất trương lực bàn tay, cánh tay, cơ chi dưới suy yếu kèm viêm dây thần kinh ngoại vi. Nhưng mãi đến năm 1642 (nghĩa là sau khi Bondt qua đời 11 năm), gia đình mới phát hiện và cho xuất bản cuốn sách.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Sau đó, nhiều thầy thuốc ở vùng Viễn Đông cũng thông báo một số trường hợp có triệu chứng tương tự và gọi tên là bệnh beri beri (tiếng Sri Lanka là mỏi mệt, suy nhược). Năm 1881, Erwin Von Balcz xác nhận, dạng bệnh suy nhược cơ chi khá phổ biến ở nhiều vùng dân cư Nhật. Trong suốt 4 năm (1882-1885), Kanehiro Takaki, Tổng Giám đốc Y khoa Hải quân Nhật đã loại trừ dạng bệnh này trong thủy quân nhờ áp dụng chế độ ăn gạo cám, hoa quả tươi.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Năm 1890, Christian Eijkman, thầy thuốc ngoại khoa và vệ sinh học người Hà Lan, làm việc tại một trại giam ở Java, nhận xét thấy phần lớn các tù nhân đều có dấu hiệu bệnh beri beri: suy nhược cơ, tê phù, liệt chân. Qua theo dõi một thời gian dài, ông nhận ra nguyên nhân là tù nhân ăn loại gạo xay xát quá kỹ. Ông dùng loại gạo đó nuôi dưỡng đàn gà của trại giam và lần đầu tiên gây được bệnh beri beri thực nghiệm. Sau đó, ông quyết định cho cả tù nhân lẫn đàn gà dùng chế độ ăn gạo chứa nhiều cám thì thấy hết hẳn các dấu hiệu bệnh.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Năm 1906, nhà hóa sinh học người Anh Gowland Hopkins đã tiến hành những thử nghiệm các chế độ ăn khác nhau trên súc vật. Sau 6 năm nghiên cứu, ông kết luận: Nhiều thể bệnh (như scorbut, beri beri...) xuất hiện do chế độ ăn thiếu hụt một chất rất cần thiết cho sự phát triển cơ thể sinh vật (dù nhu cầu về chúng rất nhỏ) Năm 1911, sau khi gây bệnh beri beri thực nghiệm ở chim câu, Funk đã dùng 20 mg chất phân lập từ bột cám và điều trị khỏi bệnh này, từ đấy mở đường cho việc tìm hiểu đầy đủ về vitamin B.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Năm 1929, giải Nobel Y học được trao tặng cho hai nhà khoa học Eijkman và Hopkins để ghi nhận công lao phát hiện vai trò của vitamin B.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Như vậy, từ giữa thế kỷ 16, con người đã bắt đầu ghi chép để nhận biết về sự hiện diện của những chất (không phải thực phẩm) cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Đã hơn 4 thế kỷ trôi qua và ngành khoa học nghiên cứu các chất cần thiết này đã được hình thành với tên gọi “vitamin học” (vitaminology). Ngành này đã xác định được khoảng 20 loại vitamin cùng với cấu trúc và vai trò của chúng.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">(Theo Sức Khỏe & Đời Sống)</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px"><a href="https://micro.magnet.fsu.edu/vitamins/index.html" target="_blank">https://micro.magnet.fsu.edu/vitamins/index.html</a></span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">The term vitamin derives from experiments conducted early in this century, which indicated that proper nutrition was dependent upon introduction of one or several vital nitrogen-containing amines into the diet.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Vitamins are organic molecules (not necessarily amines) that are essential to metabolism in all living organisms. While these molecules serve essentially the same role in all forms of life, higher organisms have lost the ability to synthesize vitamins. There are two major groups of vitamins: the fat-soluble vitamins designated by the letters A, D, E, and K, and the water-soluble vitamins, which are referred to as the vitamin B complex. Most vitamins are converted in vivo into coenzymes that work with metabolic enzymes to complete their biochemical functions. A lack of proper amounts of vitamins in the diet leads to a host of vitamin-deficiency diseases.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">The Molecular Expressions Vitamins Collection contains all of the known vitamins and many biochemicals that were once thought and claimed to be vitamins. We have recrystallized and photographed these biochemicals under the microscope, and members of the collection presented below.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">The vitamin links lead to progressive JPEG images of vitamins and their derivatives and precursors that range in size from about 35 Kb up to about 85 Kb.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">The term vitamin derives from experiments conducted early in this century, which indicated that proper nutrition was dependent upon introduction of one or several vital nitrogen-containing amines into the diet.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Vitamins are organic molecules (not necessarily amines) that are essential to metabolism in all living organisms. While these molecules serve essentially the same role in all forms of life, higher organisms have lost the ability to synthesize vitamins. There are two major groups of vitamins: the fat-soluble vitamins designated by the letters A, D, E, and K, and the water-soluble vitamins, which are referred to as the vitamin B complex. Most vitamins are converted in vivo into coenzymes that work with metabolic enzymes to complete their biochemical functions. A lack of proper amounts of vitamins in the diet leads to a host of vitamin-deficiency diseases.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">The Molecular Expressions Vitamins Collection contains all of the known vitamins and many biochemicals that were once thought and claimed to be vitamins. We have recrystallized and photographed these biochemicals under the microscope, and members of the collection presented below.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">The vitamin links lead to progressive JPEG images of vitamins and their derivatives and precursors that range in size from about 35 Kb up to about 85 Kb.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Adenine (Vitamin B-4) - Purine that is definitely not a vitamin.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Amygdalin (Vitamin B-17, Laetrile) - Anticancer agent and vitamin--not!</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Anthranilic Acid (Vitamin L) - A factor originally thought to be important for lactation.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Ascorbic Acid (Vitamin C) - One of the most ubiquitous vitamins ever discovered.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Beta-Carotene (Vitamin A precursor) - Yellow pigment that forms vitamin A.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Biotin (Vitamin H) - Carbon dioxide carrier that builds fats.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Cholecalciferol (Vitamin D) - The vitamin made from rich sunlight.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Cyanocobalamin (Vitamin B-12) - A vitamin that treats pernicious anemia.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Folic Acid (Folate, Vitamin B-9) - A vitamin that helps fetus development during pregnancy.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Inositol (Myo-Inositol) - A useful sugar once thought to be a!vitamin.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Menadione (Vitamin K) - A fat-soluble vitamin that helps to clot blood.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Niacin (Nicotinamide, Vitamin B-3) - A pyridine important in nucleic acid metabolism.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">PABA (Para-aminobenzoic acid, Vitamin B-x) - Bacterial vitamin that serves as a sunscreen.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Pangamic Acid (Vitamin B15) - The non-vitamin "vitamin" that cures everything.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Pantothenic Acid (Pantothenate, Vitamin B-5) - Important for normal growth.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Pyridoxine (Pyridoxal phosphate, Vitamin B-6) - A very versatile coenzyme.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Retinol (Vitamin A) - The first vitamin to be discovered.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Riboflavin (Vitamin B-2) - The vitamin that gives urine its yellow color.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Thiamine (Vitamin B-1) - A sure cure for Beriberi.</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p><span style="font-size: 12px">Alpha-Tocopherol (vitamin E) - What some people call the "love" vitamin is really a free radical scavenger</span></p><p><span style="font-size: 12px"></span></p><p> <span style="font-size: 12px"></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="liti, post: 18828, member: 2098"] [SIZE="3"]Nhà hóa sinh học Mỹ Casimir Funk (1884-1967) là người đầu tiên dùng thuật ngữ này. Năm 1912, ông đưa ra kết luận: Nhiều bệnh suy dinh dưỡng hình thành do sự thiếu vắng các yếu tố thức ăn phụ. Ông gọi nó là vitamine. Theo tiếng Latin, “vita” có nghĩa là “sự sống” và “amine” là thành phần hóa học cần thiết cho sự sống. Ngay từ xa xưa, con người đã biết rằng ngoài những món ăn như thịt cá, cơ thể luôn cần các chất từ rau quả tươi. Sự thiếu hụt những chất này sẽ gây hại cho sức khỏe và dẫn đến bệnh tật, thể hiện rõ nhất ở những người đi biển lâu ngày. Tuy nhiên, lúc ấy chưa ai hiểu rõ tại sao. Đến giữa thế kỷ 16, qua kinh nghiệm của nhiều đoàn thủy thủ, mọi chuyện mới dần dần được sáng tỏ. Tháng 5/1534, nhà thám hiểm người Pháp Jacques Cartier dẫn một đoàn 110 thủy thủ rời cảng Saint Malo thuộc miền bắc nước Pháp, trên bờ biển Manche, để tìm đường đến châu Á. Trong nhật ký du hành có đoạn ghi: “Một số thủy thủ có các dấu hiệu như mệt mỏi, hai chân sưng phù, nướu (lợi) miệng loét hôi, niêm mạc và da bong từng mảng, răng rơi rụng dần...”. Cũng thời gian đó, John Woodall, một người Anh từng phục vụ lâu ngày ở công ty tàu biển Ấn Độ đã ghi chép: “Nhiều thợ trên tàu bị bệnh nướu (lợi), răng chảy máu, phù chi, nổi mẩn và ngứa khắp người. Sau khi uống nước rau tươi và hoa quả thì khỏi bệnh”. Tuy nhiên, tất cả các kinh nghiệm này vẫn chỉ là những ghi nhận tản mạn, chưa được xác định trên cơ sở khoa học. Giữa thế kỷ 18, bác sĩ James Lind thuộc hải quân Anh đã xác nhận, ở những thủy thủ đi biển lâu ngày luôn xuất hiện nhiều dấu hiệu bệnh do chế độ ăn thiếu rau quả tươi, đó là bệnh scorbut. Năm 1747, trong chuyến đi trên tàu Salisbury, ông đã tiến hành thử nghiệm và thu được kết quả: những thủy thủ ăn đầy đủ rau quả tươi không mắc bệnh, trong khi những người khác đều có dấu hiệu của bệnh scorbut. Năm 1753, James Lind đã viết một cuốn sách thông báo hiện tượng này nhưng mãi tới năm 1795 (nghĩa là 42 năm sau khi ông qua đời), các nhà khoa học mới chú ý đến nó và hải quân mới có những quy định về chế độ ăn rau quả tươi trên tàu biển. Năm 1907, hai nhà khoa học Axel Holst và Theodor Frolich dự tính dùng chế độ ăn giảm thiểu để gây suy dinh dưỡng ở chuột lang; và ngẫu nhiên họ lại gây được bệnh scorbut trong thử nghiệm. Nhờ đó, giới y học mới hiểu thêm được quá trình hình thành dạng bệnh này. Năm 1912, sau một thời gian dài nghiên cứu các bệnh như beri-beri, scorbut và nhiều bệnh suy dinh dưỡng khác, Casimir Funk mới phát hiện ra vitamin. Cũng chính ông là người sau này đã khẳng định vai trò của vitamin C trong việc phòng chống bệnh scorbut. Mãi đến năm 1920, Jack Drummond mới xác định “yếu tố phụ cần thiết cho sự sống” không phải là amine như Funk tưởng và đề nghị bỏ chữ “e” để tránh gây sự ngộ nhận về tính chất hóa học. Từ đó, thuật ngữ “vitamin” được chính thức sử dụng trong y văn. Năm 1928, trong khi nghiên cứu hiện tượng oxy hóa tế bào, Szent Giorgyi, nhà sinh hóa Mỹ, đã phân lập được từ tuyến thượng thận một chất và đặt tên là hexuronic acid, thực ra là vitamin C hòa tan trong nước. Nhờ phát hiện này, ông được tặng giải Nobel Y học. Năm 1932, W.A. Waugh và Charles King phân lập được vitamin C từ chanh và xác nhận có tính chất giống hệt hexuronic acid. Năm 1933, vitamin C được gọi với tên ascorbic acid và tới năm sau thì được tổng hợp nhờ công trình nghiên cứu của nhà hóa học người Anh Walter Haworth). Như vậy, vitamin C đã được biết đến sớm nhất. Sự phát hiện vitamin B Khoảng giữa thế kỷ 18, Jacob de Bondt, một thầy thuốc làm việc tại Batavia ở miền đông Ấn Độ thuộc Hà Lan đã viết cuốn sách “Y học Ấn Độ”, trong đó mô tả một căn bệnh phổ biến ở dân cư vùng này. Người ốm mất trương lực bàn tay, cánh tay, cơ chi dưới suy yếu kèm viêm dây thần kinh ngoại vi. Nhưng mãi đến năm 1642 (nghĩa là sau khi Bondt qua đời 11 năm), gia đình mới phát hiện và cho xuất bản cuốn sách. Sau đó, nhiều thầy thuốc ở vùng Viễn Đông cũng thông báo một số trường hợp có triệu chứng tương tự và gọi tên là bệnh beri beri (tiếng Sri Lanka là mỏi mệt, suy nhược). Năm 1881, Erwin Von Balcz xác nhận, dạng bệnh suy nhược cơ chi khá phổ biến ở nhiều vùng dân cư Nhật. Trong suốt 4 năm (1882-1885), Kanehiro Takaki, Tổng Giám đốc Y khoa Hải quân Nhật đã loại trừ dạng bệnh này trong thủy quân nhờ áp dụng chế độ ăn gạo cám, hoa quả tươi. Năm 1890, Christian Eijkman, thầy thuốc ngoại khoa và vệ sinh học người Hà Lan, làm việc tại một trại giam ở Java, nhận xét thấy phần lớn các tù nhân đều có dấu hiệu bệnh beri beri: suy nhược cơ, tê phù, liệt chân. Qua theo dõi một thời gian dài, ông nhận ra nguyên nhân là tù nhân ăn loại gạo xay xát quá kỹ. Ông dùng loại gạo đó nuôi dưỡng đàn gà của trại giam và lần đầu tiên gây được bệnh beri beri thực nghiệm. Sau đó, ông quyết định cho cả tù nhân lẫn đàn gà dùng chế độ ăn gạo chứa nhiều cám thì thấy hết hẳn các dấu hiệu bệnh. Năm 1906, nhà hóa sinh học người Anh Gowland Hopkins đã tiến hành những thử nghiệm các chế độ ăn khác nhau trên súc vật. Sau 6 năm nghiên cứu, ông kết luận: Nhiều thể bệnh (như scorbut, beri beri...) xuất hiện do chế độ ăn thiếu hụt một chất rất cần thiết cho sự phát triển cơ thể sinh vật (dù nhu cầu về chúng rất nhỏ) Năm 1911, sau khi gây bệnh beri beri thực nghiệm ở chim câu, Funk đã dùng 20 mg chất phân lập từ bột cám và điều trị khỏi bệnh này, từ đấy mở đường cho việc tìm hiểu đầy đủ về vitamin B. Năm 1929, giải Nobel Y học được trao tặng cho hai nhà khoa học Eijkman và Hopkins để ghi nhận công lao phát hiện vai trò của vitamin B. Như vậy, từ giữa thế kỷ 16, con người đã bắt đầu ghi chép để nhận biết về sự hiện diện của những chất (không phải thực phẩm) cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Đã hơn 4 thế kỷ trôi qua và ngành khoa học nghiên cứu các chất cần thiết này đã được hình thành với tên gọi “vitamin học” (vitaminology). Ngành này đã xác định được khoảng 20 loại vitamin cùng với cấu trúc và vai trò của chúng. (Theo Sức Khỏe & Đời Sống) [url]https://micro.magnet.fsu.edu/vitamins/index.html[/url] The term vitamin derives from experiments conducted early in this century, which indicated that proper nutrition was dependent upon introduction of one or several vital nitrogen-containing amines into the diet. Vitamins are organic molecules (not necessarily amines) that are essential to metabolism in all living organisms. While these molecules serve essentially the same role in all forms of life, higher organisms have lost the ability to synthesize vitamins. There are two major groups of vitamins: the fat-soluble vitamins designated by the letters A, D, E, and K, and the water-soluble vitamins, which are referred to as the vitamin B complex. Most vitamins are converted in vivo into coenzymes that work with metabolic enzymes to complete their biochemical functions. A lack of proper amounts of vitamins in the diet leads to a host of vitamin-deficiency diseases. The Molecular Expressions Vitamins Collection contains all of the known vitamins and many biochemicals that were once thought and claimed to be vitamins. We have recrystallized and photographed these biochemicals under the microscope, and members of the collection presented below. The vitamin links lead to progressive JPEG images of vitamins and their derivatives and precursors that range in size from about 35 Kb up to about 85 Kb. The term vitamin derives from experiments conducted early in this century, which indicated that proper nutrition was dependent upon introduction of one or several vital nitrogen-containing amines into the diet. Vitamins are organic molecules (not necessarily amines) that are essential to metabolism in all living organisms. While these molecules serve essentially the same role in all forms of life, higher organisms have lost the ability to synthesize vitamins. There are two major groups of vitamins: the fat-soluble vitamins designated by the letters A, D, E, and K, and the water-soluble vitamins, which are referred to as the vitamin B complex. Most vitamins are converted in vivo into coenzymes that work with metabolic enzymes to complete their biochemical functions. A lack of proper amounts of vitamins in the diet leads to a host of vitamin-deficiency diseases. The Molecular Expressions Vitamins Collection contains all of the known vitamins and many biochemicals that were once thought and claimed to be vitamins. We have recrystallized and photographed these biochemicals under the microscope, and members of the collection presented below. The vitamin links lead to progressive JPEG images of vitamins and their derivatives and precursors that range in size from about 35 Kb up to about 85 Kb. Adenine (Vitamin B-4) - Purine that is definitely not a vitamin. Amygdalin (Vitamin B-17, Laetrile) - Anticancer agent and vitamin--not! Anthranilic Acid (Vitamin L) - A factor originally thought to be important for lactation. Ascorbic Acid (Vitamin C) - One of the most ubiquitous vitamins ever discovered. Beta-Carotene (Vitamin A precursor) - Yellow pigment that forms vitamin A. Biotin (Vitamin H) - Carbon dioxide carrier that builds fats. Cholecalciferol (Vitamin D) - The vitamin made from rich sunlight. Cyanocobalamin (Vitamin B-12) - A vitamin that treats pernicious anemia. Folic Acid (Folate, Vitamin B-9) - A vitamin that helps fetus development during pregnancy. Inositol (Myo-Inositol) - A useful sugar once thought to be a!vitamin. Menadione (Vitamin K) - A fat-soluble vitamin that helps to clot blood. Niacin (Nicotinamide, Vitamin B-3) - A pyridine important in nucleic acid metabolism. PABA (Para-aminobenzoic acid, Vitamin B-x) - Bacterial vitamin that serves as a sunscreen. Pangamic Acid (Vitamin B15) - The non-vitamin "vitamin" that cures everything. Pantothenic Acid (Pantothenate, Vitamin B-5) - Important for normal growth. Pyridoxine (Pyridoxal phosphate, Vitamin B-6) - A very versatile coenzyme. Retinol (Vitamin A) - The first vitamin to be discovered. Riboflavin (Vitamin B-2) - The vitamin that gives urine its yellow color. Thiamine (Vitamin B-1) - A sure cure for Beriberi. Alpha-Tocopherol (vitamin E) - What some people call the "love" vitamin is really a free radical scavenger [/SIZE] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
CHĂM SÓC SỨC KHỎE
Y TẾ
Bệnh Thường Gặp
Sự khám phá vitamin
Top