Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Ngữ văn THPT
Văn 11
Soạn một số bài trong chương trình Văn lớp 11
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Lê Ngân" data-source="post: 160916" data-attributes="member: 71368"><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Hướng dẫn soạn bài : Bài viết số 4 (Lớp 11)</strong></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'arial'"><strong>BÀI VIẾT SỐ 4</strong></p></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></p></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'arial'">(Kiểm tra cuối học kì I)</p></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'arial'"></p><p></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">I. KIẾN THỨC CƠ BẢN</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>1. Về nội dung</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Phần Đọc – hiểu tác phẩm văn học: Nắm vững Tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, thể loại, đề tài, cốt truyện, nhân vật, phương thức biểu đạt, ngôn ngữ, các yếu tố nghệ thuật nổi bật...thuộc lòng các tác phẩm thơ. Chú ý thực hành đọc-hiểu, phân tích, bình giá các văn bản tác phẩm.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Phần Tiếng Việt và Làm văn: Nắm vững tất cả các nội dung lí thuyết đồng thời chú ý phần Thực hành và Rèn luyện kĩ năng.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>2. Về hình thức</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Cần thấy được yêu cầu của tính chất tích hợp của ba phân môn Đọc – hiểu, Tiếng Việt và Làm văn. Điều đó được thể hiện rất rõ trong các phần Thực hành, Rèn luyện kĩ năng của cả ba phân môn.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Cấu trúc một bài Kiểm tra - Đánh giá cuối học kì gồm hai phần: Trắc nghiệm và Tự luận với tỉ lệ thông thường 3/7 hoặc 4/6.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Phần trắc nghiệm kiểm tra kiến thức cả ba phân môn.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Phần tự luận sẽ được chia nhỏ và khuyến khích sự sáng tạo của học sinh.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">II. GỢI Ý LÀM ĐỀ LUYỆN TẬP CUỐI HỌC KÌ </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Phần I. Trắc nghiệm</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Đọc đoạn văn (trang 274 – 275 SGK)</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Trả lời các câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng (phương án in đậm là đáp án đúng)</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em></em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>1. Vì sao đoạn văn trên được coi là một đoạn văn ghị luận?</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">A. Vì có luận điểm mới mẻ, sắc sảo và có luận cứ giàu sức thuyết phục.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">B. Vì có luận cứ giàu sức thuyết phục và cách lập luận chặt chẽ.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">C. Vì có lập luận chặt chẽ và có luận điểm mới mẻ, sắc sảo.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>D. Vì có đầy đủ các yếu tố luận điểm, luận cứ và luận chứng.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em></em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>2. Tiêu đề nào sau đây phù hợp nhất với đoạn trích trên?</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">A. Thơ Nôm Hồ Xuân Hương</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">B. Hồ Xuân Hương – "Bà chúa thơ nôm"</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>C. Tính dân tộc trong thơ Hồ Xuân Hương</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">D. Nội dung thơ hồ Xuân hương</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em></em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>3. Ý nào sau đây có thể xem là luận điểm của đoạn văn?</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">A. Xuân hương cũng là một "nhà nho", cũng giỏi chữ hán</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>B. Nhìn chung trong thơ cổ điển của ta, bao gồm từ Chu mạnh trinh trở lên, thơ hồ Xuân hương có tính dân tộc hơn cả.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">C. Nội dung thơ hồ Xuân Hương toát lên từ đời sống bình dân, hằng ngày.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">D. Xuân hương nói ngay những cảnh có thực của núi sông ta, vớt hết sách vở khuôn sáo, lấy hai con mắt của mình mà nhìn.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em></em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>4. "Cái đèo ba Dội của Xuân hương rõ là đèo Ba Dội (...), phong cảnh sống cứ cựa quậy lên, chứ chẳng phải chiếu lệ như cái Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan, tuy có thanh nhã, đẹp xinh nhưng bị đạp bẹp cho vào đứng im như trong một bức tranh in ở ấm chén hay lọ cổ".</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>Ý chính mà câu văn trên muốn biểu đạt là?</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">A. Thơ Bà Huyện Thanh Quan không hay.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">B. Thơ hồ Xuân hương hay hơn thơ Bà Huyện Thanh Quan.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">C. Thơ Bà Huyện Thanh Quan thanh nhã hơn thơ Hồ Xuân Hương.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>D. Thơ Bà Huyện Thanh Quan thanh nhã, sống động nhưng không sống động bằng thơ hồ Xuân Hương.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em></em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>5. "Dễ ít thi sĩ nào để lại dấu ấn thơ trên nước ta nhiều như Hồ Xuân Hương".</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>Câu văn trên nên hiểu theo nghĩa nào?</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">A. Không có thi sĩ nào ở nớưc ta làm nhiều thơ như Hồ Xuân hương.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">B. ít nhà thơ nào ở nước ta để lại nhiều thơ như Hồ Xuân hương.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>C. Ít có nhà thơ nào viết nhiều về phong cảnh nước ta như Hồ Xuân hương.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">D. Trên đất nước ta đâu cũng thấy hình bóng Xuân hương.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em> </em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>6. "... khi cần cũng ra được câu đối "mặc áo giáp dài cài chữ đinh", cũng giỏi chiết tự "duyên thiên đầu dọc, phận liễu nét ngang", và dùng tên các vị thuốc bắc một cách tài tình".</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>Các chi tiết trên nhằm chứng minh Xuân Hương là người như thế nào?</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">A. Giỏi chơi chữ</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>B. Giỏi chữ Hán</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">C. Giỏi htuốc bắc</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">D. Giỏi câu đối</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em></em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>7. Trong đoạn văn trên, trơ Hồ Xuân hương được so sánh với thơ của ai?</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">A. Chu mạnh Trinh và Bà Huyện Thanh Quan</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">B. Ôn Như hầu và Chu mạnh Trinh</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>C. Bà Huyện Thanh Quan và Ôn Như hầu</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">D. Bà Huyện Thanh Quan</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em></em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>8. "Một khi Xuân Hương đi dạo cảnh Hồ tây, ghé chơi chùa Trấn Quốc, hoài cổ trước cung Thái Hòa nhà Lí, tới thăm đài Khán Xuân."</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>Câu văn trên mắc lỗi nào?</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">A. Dùng sai nghĩa của từ</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">B. Câu thiếu bộ phận vị ngữ</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">C. Câu thiếu chủ ngữ</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>D. Câu thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em></em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>9. Thay cụm từ ầo cho đúng và hay vào chỗ trống trong câu văn sau:</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>"Nhìn chung trong thơ cổ điển của ta, bao gồm từ Chu mạnh trinh trở lên, có lẽ thơ hồ Xuân hương ..."</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">A. luôn đi trước</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">B. luôn tiêu biểu</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>C. giành giải nhất</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">D. hay tuyệt vời</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em></em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>10. ". "Dễ ít thi sĩ nào để lại dấu ấn thơ trên nước ta nhiều như Hồ Xuân Hương".</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>Cách diến dạt nào dưới đây tương đương với câu trên?</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">A. Không thể có thi sĩ nào để lại dấu ấn thơ trên nước ta nhiều như Xuân Hương.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">B. Dễ không ít thi sĩ đã để lại dấu ấn thơ trên đất nước ta nhiều như Xuân Hương.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">C. Kể sao được những thi sĩ đã để lại dấu ấn thơ trên nước ta nhiều như Xuân Hương.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>D. Thật ít có thi sĩ nào đã để lại dấu ấn thơ trên nớc ta nhiều như Xuân Hương.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">11. <strong><em>"Xuân hương cũng là một "nhà nho" chẳng kém ai, cũng giỏi chữ hán, khi cần cũng ra được câu đối "mặc áo giáp dài cài chữ đinh", cũng giỏi chiết tự "duyên thiên đầu dọc, phận liễu nét ngang", và dùng tên các vị thuốc bắc một cách tài tình".</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>Trong câu văn trên đây, tác giả chủ yếu sử dụng biện pháp tu từ nào?</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">A. so sánh</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>B. liệt kê</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">C. Điệp ngữ</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">D. Phóng đại</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em></em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em>12. Nội dung chính Xuân diệu muốn làm nổi bật trong đoạn trích là gì?</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>A. Thơ Hồ Xuân Hương đậm đà tính dân tộc</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">B. Thơ Hồ Xuân Hương rất tài hoa, uyên bác</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">C. Thơ Hồ Xuân Hương rất phong phú, sống động</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">D. Thơ Hồ Xuân Hương tràn đầy tinh thần yêu nước</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Đáp án:</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">1. D 5. C 9. C</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">2. C 6. B 10. D</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">3. B 7. C 11. B</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">4. D 8. D 12. A</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Phần II. Tự luận</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Câu 1. </strong>Nhà triết học Hi Lạp, Dê-nông (346 – 264 TCN) nói với một người bẻm mép: “Chúng ta có hai tai và một miệng để nghe nhiều hơn và nói ít hơn”.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Bằng một đoạn văn ngắn, giải thích ý nghĩa câu nói trên.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Mở đoạn: </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Trích dẫn câu nói của Dê-nông “Chúng ta....ít hơn”</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Thân đoạn: </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Giải thích </span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Nghĩa đen: Con người “có hai tai” nhưng chỉ có “một miệng”. Vậy nên cần “nghe nhiều hơn” và “nói ít hơn”.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Nghĩa bóng: Con người phải biết lắng nghe và chỉ nói những điều cần thiết.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Tại sao lại như vậy?</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Cuộc sống cần sự đồng cảm. Con người phải biết lắng nghe tiếng nói của đồng loại.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ “Im lặng là vàng” chỉ nói những điều cần thiết và phải suy nghĩ trước khi nói.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Phê phán những biểu hiện xấu, chỉ nói mà không làm, khồg chịu lắng nghe ý kiến của người khác.</span></p><p> <span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Kết đoạn:</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Rút ra bài học cho bản thân.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Câu 2. </strong>Chọn một trong các đề sau để viết thành bài văn ngắn trọn vẹn.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">a) Bút pháp lãng mạn trong truyện <em>Chữ người tử tù</em> của Nguyễn Tuân.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Mở bài</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Giới thiệu về nhà văn Nguyễn Tuân và bút pháp lãng mạn trong văn Nguyễn Tuân.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Giới thiệu bút pháp lãng mạn trong truyện <em>Chữ người tử tù.</em></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Thân bài</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Bút pháp lãng mạn qua thủ pháp cường điệu hoá:</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Nhân vật Huấn Cao văn võ toàn tài như một huyền thoại.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Tù nhân ung dung rất mực, quản ngục khúm núm qua mức.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Bút pháp lãng mạn qua thủ pháp đối lập:</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Người tài cao (Huấn Cao) nhưng số phận éo le, trắc trở.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Người tù ung dung tự tại, người quản ngục khúm núm cúi mình.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Cảnh tượng cho chữ thiêng liêng diễn ra trong chốn tù ngục tối tăm ẩm thấp.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Đánh giá bút pháp lãng mạn trong tác phẩm: góp phần khắc hoạ thành công hình tượng nhân vật chính.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Kết bài</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Khẳng định vai trò của bút pháp lãng mạn trong tác phẩm và giá trị của tác phẩm.</span></p><p> <span style="font-family: 'arial'">- Khẳng định vị trí của Nguyễn Tuân trong nền văn học Việt Nam.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">b) Chí Phèo của Nam Cao – một nhân vật điển hình.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Mở bài</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Đề tài người nông dân trong Văn học trước Cách mạng tháng 8 – 1945.</span></p><p> <span style="font-family: 'arial'">- Giới thiệu nhân vật Chí Phèo của Nam Cao, một nhân vật điển hình cho số phận người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng 8 – 1945.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Thân bài:</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Khái niệm nhân vật điển hình:</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Thời đại, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: Chế đọ nửa thực dân nửa phong kiến. </span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Chí Phèo điển hình cho người nông dân VN trước CM về thân phận bọt bèo, nghèo khó (xuất thân, nguồn gốc của Chí...), số phận lênh đênh trôi nổi nhưng bản chất vô cùng lương thiện, khát khao cuộc sống yên bình (Chí Phèo từ chối bà Ba nhà lí Kiến, ước mơ thời trẻ, buổi sáng sau khi gặp Thị Nở...).</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Số phận Chí Phèo cũng điển hình cho con đường dẫn đến lưu manh hoá, tha hoá về nhân phẩm của người nông dân trước CM (Bản chất lương thiện – bị chế độ cường hào lí trưởng của xã hội thực dân nửa phong kiến vùi giập, bóp nghẹt + bị nhà tù thực dân đày ải, làm hoen ố nhân phẩm – trượt dài trên con đường tội lỗi, trở thành “con quỷ làng Vũ Đại”)</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Nghệ thuật xây dựng nhân vật.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Giá trị của nhân vật: Giá trị nhân đạo (đồng cảm với người nông dân) và giá trị hiện thực (tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến)</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Kết bài</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Khái quát hình tượng Chí Phèo và giá trị nhân vật.</span></p><p> <span style="font-family: 'arial'">- Khẳng định tài năng và vị trí của nhà văn Nam Cao trong nền Văn học VN.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">c) Nghệ thuật châm biếm sắc sảo của Vũ Trọng Phụng qua đoạn Hạnh phúc của một tang gia (trích “Số đỏ”)</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Mở bài</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Giới thiệu về Vũ Trọng Phụng và bút pháp châm biếm.</span></p><p> <span style="font-family: 'arial'">- Giới thiệu bút pháp châm biếm trong đoạn trích.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Thân bài</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Mâu thuẫn trào phúng: Tiêu đề “Tang gia” - “Hạnh phúc”</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Cái chết của cha, ông, cụ (cha cụ cố Hồng) - Niềm hạnh phúc, vui sướng của một đám con, cháu, chắt...</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Hạnh phúc của cụ cố Hồng: được chống gậy, ho khạc...giả tạo, sĩ diện.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Hạnh phúc của ồn Phán mọc sừng: được chí thêm tiền...vụ lợi.</span></p><p> <span style="font-family: 'arial'">+ Hạnh phúc của cô Tuyết, cậu tú Tân...</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">-> Tất cả phơi bày bộ mặt đểu giả, tàn nhẫn, lố bịch của tầng lớp thượng lưu rởm một cách sâu cay, mai mỉa.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Cách miêu tả đám tang: miêu tả toàn cảnh “Đám cứ đi”; miêu tả cận cảnh, những câu chuyện phiếm, chim chuột bên lề...->mỉa mai, phơi bày bộ mặt xã hội.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Lời văn, ngôn ngữ: hài hước, trào phúng “chết hẳn”, “cả chữ trinh”, “Thật là một đám ma to tát....nếu không gật gù cái đầu”</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Giá trị nghệ thuật bút pháp châm biếm: góp phần lớn vào thành công tác phẩm, tăng giá trị tố cáo.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><em></em></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><em>Kết bài</em></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><em></em></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Khẳng định thành công và giá trị của tác phẩm.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Khẳng định tài năng và vị trí nhà văn Vũ Trọng Phụng.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Lê Ngân, post: 160916, member: 71368"] [FONT=arial][B]Hướng dẫn soạn bài : Bài viết số 4 (Lớp 11)[/B] [CENTER][B]BÀI VIẾT SỐ 4 [/B] (Kiểm tra cuối học kì I) [/CENTER] I. KIẾN THỨC CƠ BẢN [B] 1. Về nội dung [/B] - Phần Đọc – hiểu tác phẩm văn học: Nắm vững Tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, thể loại, đề tài, cốt truyện, nhân vật, phương thức biểu đạt, ngôn ngữ, các yếu tố nghệ thuật nổi bật...thuộc lòng các tác phẩm thơ. Chú ý thực hành đọc-hiểu, phân tích, bình giá các văn bản tác phẩm. - Phần Tiếng Việt và Làm văn: Nắm vững tất cả các nội dung lí thuyết đồng thời chú ý phần Thực hành và Rèn luyện kĩ năng. [B] 2. Về hình thức [/B] - Cần thấy được yêu cầu của tính chất tích hợp của ba phân môn Đọc – hiểu, Tiếng Việt và Làm văn. Điều đó được thể hiện rất rõ trong các phần Thực hành, Rèn luyện kĩ năng của cả ba phân môn. - Cấu trúc một bài Kiểm tra - Đánh giá cuối học kì gồm hai phần: Trắc nghiệm và Tự luận với tỉ lệ thông thường 3/7 hoặc 4/6. Phần trắc nghiệm kiểm tra kiến thức cả ba phân môn. Phần tự luận sẽ được chia nhỏ và khuyến khích sự sáng tạo của học sinh. II. GỢI Ý LÀM ĐỀ LUYỆN TẬP CUỐI HỌC KÌ [B]Phần I. Trắc nghiệm[/B] Đọc đoạn văn (trang 274 – 275 SGK) Trả lời các câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng (phương án in đậm là đáp án đúng) [B][I] 1. Vì sao đoạn văn trên được coi là một đoạn văn ghị luận?[/I][/B] A. Vì có luận điểm mới mẻ, sắc sảo và có luận cứ giàu sức thuyết phục. B. Vì có luận cứ giàu sức thuyết phục và cách lập luận chặt chẽ. C. Vì có lập luận chặt chẽ và có luận điểm mới mẻ, sắc sảo. [B]D. Vì có đầy đủ các yếu tố luận điểm, luận cứ và luận chứng.[/B] [B][I] 2. Tiêu đề nào sau đây phù hợp nhất với đoạn trích trên?[/I][/B] A. Thơ Nôm Hồ Xuân Hương B. Hồ Xuân Hương – "Bà chúa thơ nôm" [B]C. Tính dân tộc trong thơ Hồ Xuân Hương[/B] D. Nội dung thơ hồ Xuân hương [B][I] 3. Ý nào sau đây có thể xem là luận điểm của đoạn văn?[/I][/B] A. Xuân hương cũng là một "nhà nho", cũng giỏi chữ hán [B]B. Nhìn chung trong thơ cổ điển của ta, bao gồm từ Chu mạnh trinh trở lên, thơ hồ Xuân hương có tính dân tộc hơn cả.[/B] C. Nội dung thơ hồ Xuân Hương toát lên từ đời sống bình dân, hằng ngày. D. Xuân hương nói ngay những cảnh có thực của núi sông ta, vớt hết sách vở khuôn sáo, lấy hai con mắt của mình mà nhìn. [B][I] 4. "Cái đèo ba Dội của Xuân hương rõ là đèo Ba Dội (...), phong cảnh sống cứ cựa quậy lên, chứ chẳng phải chiếu lệ như cái Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan, tuy có thanh nhã, đẹp xinh nhưng bị đạp bẹp cho vào đứng im như trong một bức tranh in ở ấm chén hay lọ cổ".[/I][/B] [B][I]Ý chính mà câu văn trên muốn biểu đạt là?[/I][/B] A. Thơ Bà Huyện Thanh Quan không hay. B. Thơ hồ Xuân hương hay hơn thơ Bà Huyện Thanh Quan. C. Thơ Bà Huyện Thanh Quan thanh nhã hơn thơ Hồ Xuân Hương. [B]D. Thơ Bà Huyện Thanh Quan thanh nhã, sống động nhưng không sống động bằng thơ hồ Xuân Hương.[/B] [B][I] 5. "Dễ ít thi sĩ nào để lại dấu ấn thơ trên nước ta nhiều như Hồ Xuân Hương".[/I][/B] [B][I]Câu văn trên nên hiểu theo nghĩa nào?[/I][/B] A. Không có thi sĩ nào ở nớưc ta làm nhiều thơ như Hồ Xuân hương. B. ít nhà thơ nào ở nước ta để lại nhiều thơ như Hồ Xuân hương. [B]C. Ít có nhà thơ nào viết nhiều về phong cảnh nước ta như Hồ Xuân hương.[/B] D. Trên đất nước ta đâu cũng thấy hình bóng Xuân hương. [B][I] 6. "... khi cần cũng ra được câu đối "mặc áo giáp dài cài chữ đinh", cũng giỏi chiết tự "duyên thiên đầu dọc, phận liễu nét ngang", và dùng tên các vị thuốc bắc một cách tài tình".[/I][/B] [B][I]Các chi tiết trên nhằm chứng minh Xuân Hương là người như thế nào?[/I][/B] A. Giỏi chơi chữ [B]B. Giỏi chữ Hán[/B] C. Giỏi htuốc bắc D. Giỏi câu đối [B][I] 7. Trong đoạn văn trên, trơ Hồ Xuân hương được so sánh với thơ của ai?[/I][/B] A. Chu mạnh Trinh và Bà Huyện Thanh Quan B. Ôn Như hầu và Chu mạnh Trinh [B]C. Bà Huyện Thanh Quan và Ôn Như hầu[/B] D. Bà Huyện Thanh Quan [B][I] 8. "Một khi Xuân Hương đi dạo cảnh Hồ tây, ghé chơi chùa Trấn Quốc, hoài cổ trước cung Thái Hòa nhà Lí, tới thăm đài Khán Xuân."[/I][/B] [B][I]Câu văn trên mắc lỗi nào?[/I][/B] A. Dùng sai nghĩa của từ B. Câu thiếu bộ phận vị ngữ C. Câu thiếu chủ ngữ [B]D. Câu thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ.[/B] [B][I] 9. Thay cụm từ ầo cho đúng và hay vào chỗ trống trong câu văn sau:[/I][/B] [B][I]"Nhìn chung trong thơ cổ điển của ta, bao gồm từ Chu mạnh trinh trở lên, có lẽ thơ hồ Xuân hương ..."[/I][/B] A. luôn đi trước B. luôn tiêu biểu [B]C. giành giải nhất[/B] D. hay tuyệt vời [B][I] 10. ". "Dễ ít thi sĩ nào để lại dấu ấn thơ trên nước ta nhiều như Hồ Xuân Hương".[/I][/B] [B][I]Cách diến dạt nào dưới đây tương đương với câu trên?[/I][/B] A. Không thể có thi sĩ nào để lại dấu ấn thơ trên nước ta nhiều như Xuân Hương. B. Dễ không ít thi sĩ đã để lại dấu ấn thơ trên đất nước ta nhiều như Xuân Hương. C. Kể sao được những thi sĩ đã để lại dấu ấn thơ trên nước ta nhiều như Xuân Hương. [B]D. Thật ít có thi sĩ nào đã để lại dấu ấn thơ trên nớc ta nhiều như Xuân Hương.[/B] 11. [B][I]"Xuân hương cũng là một "nhà nho" chẳng kém ai, cũng giỏi chữ hán, khi cần cũng ra được câu đối "mặc áo giáp dài cài chữ đinh", cũng giỏi chiết tự "duyên thiên đầu dọc, phận liễu nét ngang", và dùng tên các vị thuốc bắc một cách tài tình".[/I][/B] [B][I]Trong câu văn trên đây, tác giả chủ yếu sử dụng biện pháp tu từ nào?[/I][/B] A. so sánh [B]B. liệt kê[/B] C. Điệp ngữ D. Phóng đại [B][I] 12. Nội dung chính Xuân diệu muốn làm nổi bật trong đoạn trích là gì?[/I][/B] [B]A. Thơ Hồ Xuân Hương đậm đà tính dân tộc[/B] B. Thơ Hồ Xuân Hương rất tài hoa, uyên bác C. Thơ Hồ Xuân Hương rất phong phú, sống động D. Thơ Hồ Xuân Hương tràn đầy tinh thần yêu nước [B]Đáp án:[/B] 1. D 5. C 9. C 2. C 6. B 10. D 3. B 7. C 11. B 4. D 8. D 12. A [B] Phần II. Tự luận [/B] [B]Câu 1. [/B]Nhà triết học Hi Lạp, Dê-nông (346 – 264 TCN) nói với một người bẻm mép: “Chúng ta có hai tai và một miệng để nghe nhiều hơn và nói ít hơn”. Bằng một đoạn văn ngắn, giải thích ý nghĩa câu nói trên. Mở đoạn: - Trích dẫn câu nói của Dê-nông “Chúng ta....ít hơn” Thân đoạn: - Giải thích + Nghĩa đen: Con người “có hai tai” nhưng chỉ có “một miệng”. Vậy nên cần “nghe nhiều hơn” và “nói ít hơn”. + Nghĩa bóng: Con người phải biết lắng nghe và chỉ nói những điều cần thiết. - Tại sao lại như vậy? + Cuộc sống cần sự đồng cảm. Con người phải biết lắng nghe tiếng nói của đồng loại. + “Im lặng là vàng” chỉ nói những điều cần thiết và phải suy nghĩ trước khi nói. + Phê phán những biểu hiện xấu, chỉ nói mà không làm, khồg chịu lắng nghe ý kiến của người khác. Kết đoạn: - Rút ra bài học cho bản thân. [B] Câu 2. [/B]Chọn một trong các đề sau để viết thành bài văn ngắn trọn vẹn. a) Bút pháp lãng mạn trong truyện [I]Chữ người tử tù[/I] của Nguyễn Tuân. [B] Mở bài [/B] - Giới thiệu về nhà văn Nguyễn Tuân và bút pháp lãng mạn trong văn Nguyễn Tuân. - Giới thiệu bút pháp lãng mạn trong truyện [I]Chữ người tử tù.[/I] [B] Thân bài [/B] - Bút pháp lãng mạn qua thủ pháp cường điệu hoá: + Nhân vật Huấn Cao văn võ toàn tài như một huyền thoại. + Tù nhân ung dung rất mực, quản ngục khúm núm qua mức. - Bút pháp lãng mạn qua thủ pháp đối lập: + Người tài cao (Huấn Cao) nhưng số phận éo le, trắc trở. + Người tù ung dung tự tại, người quản ngục khúm núm cúi mình. + Cảnh tượng cho chữ thiêng liêng diễn ra trong chốn tù ngục tối tăm ẩm thấp. - Đánh giá bút pháp lãng mạn trong tác phẩm: góp phần khắc hoạ thành công hình tượng nhân vật chính. [B] Kết bài [/B] - Khẳng định vai trò của bút pháp lãng mạn trong tác phẩm và giá trị của tác phẩm. - Khẳng định vị trí của Nguyễn Tuân trong nền văn học Việt Nam. b) Chí Phèo của Nam Cao – một nhân vật điển hình. [B] Mở bài [/B] - Đề tài người nông dân trong Văn học trước Cách mạng tháng 8 – 1945. - Giới thiệu nhân vật Chí Phèo của Nam Cao, một nhân vật điển hình cho số phận người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng 8 – 1945. [B] Thân bài: [/B] - Khái niệm nhân vật điển hình: - Thời đại, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: Chế đọ nửa thực dân nửa phong kiến. - Chí Phèo điển hình cho người nông dân VN trước CM về thân phận bọt bèo, nghèo khó (xuất thân, nguồn gốc của Chí...), số phận lênh đênh trôi nổi nhưng bản chất vô cùng lương thiện, khát khao cuộc sống yên bình (Chí Phèo từ chối bà Ba nhà lí Kiến, ước mơ thời trẻ, buổi sáng sau khi gặp Thị Nở...). - Số phận Chí Phèo cũng điển hình cho con đường dẫn đến lưu manh hoá, tha hoá về nhân phẩm của người nông dân trước CM (Bản chất lương thiện – bị chế độ cường hào lí trưởng của xã hội thực dân nửa phong kiến vùi giập, bóp nghẹt + bị nhà tù thực dân đày ải, làm hoen ố nhân phẩm – trượt dài trên con đường tội lỗi, trở thành “con quỷ làng Vũ Đại”) - Nghệ thuật xây dựng nhân vật. - Giá trị của nhân vật: Giá trị nhân đạo (đồng cảm với người nông dân) và giá trị hiện thực (tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến) [B] Kết bài [/B] - Khái quát hình tượng Chí Phèo và giá trị nhân vật. - Khẳng định tài năng và vị trí của nhà văn Nam Cao trong nền Văn học VN. c) Nghệ thuật châm biếm sắc sảo của Vũ Trọng Phụng qua đoạn Hạnh phúc của một tang gia (trích “Số đỏ”) [B] Mở bài [/B] - Giới thiệu về Vũ Trọng Phụng và bút pháp châm biếm. - Giới thiệu bút pháp châm biếm trong đoạn trích. [B] Thân bài[/B] - Mâu thuẫn trào phúng: Tiêu đề “Tang gia” - “Hạnh phúc” - Cái chết của cha, ông, cụ (cha cụ cố Hồng) - Niềm hạnh phúc, vui sướng của một đám con, cháu, chắt... + Hạnh phúc của cụ cố Hồng: được chống gậy, ho khạc...giả tạo, sĩ diện. + Hạnh phúc của ồn Phán mọc sừng: được chí thêm tiền...vụ lợi. + Hạnh phúc của cô Tuyết, cậu tú Tân... -> Tất cả phơi bày bộ mặt đểu giả, tàn nhẫn, lố bịch của tầng lớp thượng lưu rởm một cách sâu cay, mai mỉa. - Cách miêu tả đám tang: miêu tả toàn cảnh “Đám cứ đi”; miêu tả cận cảnh, những câu chuyện phiếm, chim chuột bên lề...->mỉa mai, phơi bày bộ mặt xã hội. - Lời văn, ngôn ngữ: hài hước, trào phúng “chết hẳn”, “cả chữ trinh”, “Thật là một đám ma to tát....nếu không gật gù cái đầu” - Giá trị nghệ thuật bút pháp châm biếm: góp phần lớn vào thành công tác phẩm, tăng giá trị tố cáo. [I] Kết bài [/I] - Khẳng định thành công và giá trị của tác phẩm. - Khẳng định tài năng và vị trí nhà văn Vũ Trọng Phụng. [/FONT] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Ngữ văn THPT
Văn 11
Soạn một số bài trong chương trình Văn lớp 11
Top