Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Ngữ văn THPT
Văn 11
Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (Tiếp theo)
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Hai Trieu Kr" data-source="post: 196534" data-attributes="member: 317869"><p>Ngôn ngữ chung là cơ sở để mỗi cá nhân sản sinh ra những lời nói cụ thể của mình, đồng thời lĩnh hội được lời nói cá nhân của người khác. Lời nói cá nhân thực tế sinh động, hiện thực hóa những yếu tố chung, những quy tắc và phương thức chung của ngôn ngữ.</p><p></p><p><span style="font-family: 'georgia'"><span style="font-size: 22px">Bài soạn </span></span></p><p></p><p><strong>Câu 1. Từ nách là một từ phổ biến, quen thuộc với mọi người nói tiếng Việt với nghĩa “mặt dưới chỗ cánh tay nối với ngực” (Từ điển tiếng Việt - Hoàng Phê chủ biên). Nhưng trong câu thơ dưới đây, Nguyễn Du đã có sự sáng tạo riêng khi dùng từ nách như thế nào?</strong></p><p></p><p>- Từ nách trong câu thơ “Nách tường bông liễu bay sang láng giềng”: chỉ phần giao nhau, tiếp giáp giữa hai bức tường.</p><p></p><p>- Nguyễn Du đã có sự sáng tạo: chuyển nghĩa của từ dùng để chỉ một vị trí trên cơ thể người, để chỉ vị trí trên cơ thể vật dựa trên phương thức ẩn dụ.</p><p></p><p><strong>Câu 2. Trong mỗi câu thơ trong SGK, từ “xuân” được dùng theo sự sáng tạo riêng của mỗi nhà thơ như thế nào? Hãy phân tích nghĩa của từ xuân trong lời thơ của mỗi người?</strong></p><p></p><p>a. Ngán nỗi xuân (1) đi xuân (2) lại lại. (Hồ Xuân Hương)</p><p></p><p>Xuân (1): nghĩa chuyển, tuổi trẻ</p><p>Xuân (2): nghĩa gốc, mùa xuân.</p><p>b. Cảnh xuân đã bẻ cho người chuyên tay. (Nguyễn Du)</p><p></p><p>Cảnh xuân: nghĩa chuyển, chỉ vẻ đẹp của người con gái.</p><p></p><p>c. Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân. (Nguyễn Khuyến)</p><p></p><p>Bầu xuân: nghĩa chuyển, chỉ men say của rượu.</p><p></p><p>d.</p><p></p><p>Mùa xuân (1) là Tết trồng cây</p><p>Làm cho đất nước càng ngày càng xuân (2).</p><p></p><p>(Hồ Chí Minh)</p><p></p><p>Xuân (1): nghĩa gốc, mùa xuân</p><p>Xuân (2): nghĩa chuyển, chỉ sức sống hay sự tươi đẹp.</p><p></p><p><strong>Câu 3. Cùng là từ “mặt trời” trong ngôn ngữ chung, nhưng mỗi tác giả trong những câu thơ trong SGK đã có sáng tạo như thế nào khi sử dụng.</strong></p><p></p><p>a.</p><p></p><p>Mặt trời xuống biển như hòn lửa</p><p>Sóng đã cài then đêm sập cửa</p><p></p><p>(Huy Cận)</p><p></p><p>Mặt trời: dùng với nghĩa gốc - chỉ mặt trời của tự nhiên.</p><p></p><p>b.</p><p></p><p>Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ</p><p>Mặt trời chân lí chói qua tim</p><p></p><p>(Tố Hữu)</p><p></p><p>Mặt trời: dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ - chỉ mặt trời của lí tưởng soi sáng cho người chiến sĩ cách mạng.</p><p></p><p>c.</p><p></p><p>Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi</p><p>Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng</p><p></p><p>(Nguyễn Khoa Điềm)</p><p></p><p>Mặt trời của bắp: nghĩa gốc, mặt trời của thiên nhiên</p><p>Mặt trời của mẹ: nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ - em bé chính là niềm tin, sức sống của mẹ.</p><p></p><p><strong>Câu 4. Theo anh (chị), trong những câu sau, từ nào là từ mới được tạo ra trong thời gian gần đây? Chúng được tạo ra dựa vào những tiếng nào có sẵn và theo phương thức cấu tạo từ như thế nào?</strong></p><p></p><p>a.</p><p></p><p>Từ mới: mọn mằn</p><p>Tiếng có sẵn: mọn (nhỏ bé, đến mức không đáng kể).</p><p>Quy tắc cấu tạo: láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu.</p><p>b.</p><p></p><p>Từ mới: giỏi giắn</p><p>Tiếng có sẵn: giỏi</p><p>Quy tắc cấu tạo: láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu.</p><p>c.</p><p></p><p>Từ mới: nội soi</p><p>Được tạo ra từ hai tiếng có sẵn (nội, soi)</p><p>Theo nguyên tắc động từ chính (soi) đi sau, phụ từ (nội) bổ sung ý nghĩa được đặt trước.</p><p></p><p>Sưu tầm</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Hai Trieu Kr, post: 196534, member: 317869"] Ngôn ngữ chung là cơ sở để mỗi cá nhân sản sinh ra những lời nói cụ thể của mình, đồng thời lĩnh hội được lời nói cá nhân của người khác. Lời nói cá nhân thực tế sinh động, hiện thực hóa những yếu tố chung, những quy tắc và phương thức chung của ngôn ngữ. [FONT=georgia][SIZE=6]Bài soạn [/SIZE][/FONT] [B]Câu 1. Từ nách là một từ phổ biến, quen thuộc với mọi người nói tiếng Việt với nghĩa “mặt dưới chỗ cánh tay nối với ngực” (Từ điển tiếng Việt - Hoàng Phê chủ biên). Nhưng trong câu thơ dưới đây, Nguyễn Du đã có sự sáng tạo riêng khi dùng từ nách như thế nào?[/B] - Từ nách trong câu thơ “Nách tường bông liễu bay sang láng giềng”: chỉ phần giao nhau, tiếp giáp giữa hai bức tường. - Nguyễn Du đã có sự sáng tạo: chuyển nghĩa của từ dùng để chỉ một vị trí trên cơ thể người, để chỉ vị trí trên cơ thể vật dựa trên phương thức ẩn dụ. [B]Câu 2. Trong mỗi câu thơ trong SGK, từ “xuân” được dùng theo sự sáng tạo riêng của mỗi nhà thơ như thế nào? Hãy phân tích nghĩa của từ xuân trong lời thơ của mỗi người?[/B] a. Ngán nỗi xuân (1) đi xuân (2) lại lại. (Hồ Xuân Hương) Xuân (1): nghĩa chuyển, tuổi trẻ Xuân (2): nghĩa gốc, mùa xuân. b. Cảnh xuân đã bẻ cho người chuyên tay. (Nguyễn Du) Cảnh xuân: nghĩa chuyển, chỉ vẻ đẹp của người con gái. c. Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân. (Nguyễn Khuyến) Bầu xuân: nghĩa chuyển, chỉ men say của rượu. d. Mùa xuân (1) là Tết trồng cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân (2). (Hồ Chí Minh) Xuân (1): nghĩa gốc, mùa xuân Xuân (2): nghĩa chuyển, chỉ sức sống hay sự tươi đẹp. [B]Câu 3. Cùng là từ “mặt trời” trong ngôn ngữ chung, nhưng mỗi tác giả trong những câu thơ trong SGK đã có sáng tạo như thế nào khi sử dụng.[/B] a. Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa (Huy Cận) Mặt trời: dùng với nghĩa gốc - chỉ mặt trời của tự nhiên. b. Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim (Tố Hữu) Mặt trời: dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ - chỉ mặt trời của lí tưởng soi sáng cho người chiến sĩ cách mạng. c. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng (Nguyễn Khoa Điềm) Mặt trời của bắp: nghĩa gốc, mặt trời của thiên nhiên Mặt trời của mẹ: nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ - em bé chính là niềm tin, sức sống của mẹ. [B]Câu 4. Theo anh (chị), trong những câu sau, từ nào là từ mới được tạo ra trong thời gian gần đây? Chúng được tạo ra dựa vào những tiếng nào có sẵn và theo phương thức cấu tạo từ như thế nào?[/B] a. Từ mới: mọn mằn Tiếng có sẵn: mọn (nhỏ bé, đến mức không đáng kể). Quy tắc cấu tạo: láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu. b. Từ mới: giỏi giắn Tiếng có sẵn: giỏi Quy tắc cấu tạo: láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu. c. Từ mới: nội soi Được tạo ra từ hai tiếng có sẵn (nội, soi) Theo nguyên tắc động từ chính (soi) đi sau, phụ từ (nội) bổ sung ý nghĩa được đặt trước. Sưu tầm [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Ngữ văn THPT
Văn 11
Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (Tiếp theo)
Top