Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Ngữ văn THPT
Tư liệu Văn học
Soạn bài “Sau phút chia ly” (Trích chinh phụ ngâm khúc)
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Pe_cun" data-source="post: 163491" data-attributes="member: 163070"><p>[h=1]Soạn bài “Sau phút chia ly” (Trích chinh phụ ngâm khúc)[/h]<span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">Soạn bài “Sau phút chia ly” (Trích chinh phụ </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">ngâm khúc)</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">I. VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">1. Tác giả</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">Chinh phụ ngâm khúc nguyên văn chữ Hán của Đặng Trần Côn. Nhưng tác phẩm đã được diễn Nôm theo</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">thể song thất lục bát, khá phổ biến trong giai đoạn từ giữa thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX với các tác </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">giả như Đoàn Thị Điểm, Phan Huy ích, Nguyễn Gia Thiều, Cao Bá Nhạ,…</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">2. Thể thơ</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">Thể song thất lục bát được cấu tạo như sau:</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">- Một cặp thơ 7 chữ (song thất) đi kèm một cặp lục bát. Số câu trong bài không hạn chế.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">- Nhịp trong hai câu thất là nhịp 3/4 (khác với nhịp trong thơ thất ngôn Đường luật là nhịp 4/3).</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">- Vần nhịp trong câu lục bát của thể thơ này cũng giống như vần nhịp trong thể lục bát của ca dao (vần </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">chân hoặc vần lưng, nhịp 2/2/2… hoặc 4/4).</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">- Chữ thứ 7 của câu thất trên hiệp vần với chữ thứ 5 của câu thất dưới.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">- Chữ thứ 7 của câu thất dưới lại hiệp vần với chữ thứ 6 của câu lục.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">- Chữ thứ 8 của câu bát lại hiệp vần với chữ thứ 5 của câu thất tiếp theo</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">3. Đoạn trích</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">Đoạn trích gồm 12 dòng thơ (từ câu 53 đến câu 64) trong tác phẩm, nói về tâm trạng cách xa vời vợi của </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">người vợ ngay sau phút chia li: Chàng thì đi cõi xa mưa gió – Thiếp thì về buông cũ chiếu chăn.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">II. Kiến thức cơ bản</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">1. Nhận dạng thể thơ trong đoạn trích về số câu, số chữ và về cách hiệp vần trong mỗi khổ thơ?</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">Gợi ý: Kiểm tra số câu, số chữ trong các câu thơ. Riêng về cách hiệp vần, đoạn trích có ba khổ thơ, nhưng</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">chỉ có khổ thơ sau là hiệp vần đúng theo chuẩn của thể thơ này (kiểm tra cách hiệp vần của các từ in đậm </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">dưới đây):</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">Ngàn dâu xanh ngắt một màu</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">Các khổ thơ còn lại, ít nhiều đều có sự sai lệch một hoặc một vài vị trí hiệp vần theo quy định.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">2. Trong khổ thơ đầu, tác giả đã không chỉ dùng phép đối (chàng – thiếp, đi – về), mà còn kết hợp với </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">phép lặp quan hệ từ (thì) ở mỗi câu để so sánh và nhấn mạnh đến tuyệt đối hoá tính chất của sự chia biệt. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">Hơn nữa, các hình ảnh “Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh” như đẩy không gian rộng ra vô tận: </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">người vừa chia cách đã như biệt vô âm tín.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">3. Trong khổ thơ thứ hai, tác giả tiếp tục sử dụng phép đối ngữ (chàng – thiếp, ngoảnh lại – trông sang), </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">đảo địa danh (bến Tiêu Tương – cách Hàm Dương, cây Hàm Dương – cách Tiêu Tương), điệp từ,… để </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">diễn tả nỗi sầu quay quắt của nhân vật trữ tình. Đoạn thơ nói lên một nghịch cảnh: cuộc sống cách xa </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">nhưng tâm hồn thì không xa cách. Thế nhưng, muốn gần gũi mà không thể nào gần gũi được, muốn gắn </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">bó mà phải chia li.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">4. Nỗi sầu như thể nhân lên bất tận, trong khổ thơ thứ ba, điệp từ (cùng) được thể hiện ở dạng đồng </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">hướng (chẳng thấy). Cái màu “mây biếc”, “ngàn núi xanh” vừa mới ở trên thoắt bây giờ đã chỉ “thấy xanh</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">xanh”. Thấy mà không thấy, bởi vì cái màu sắc được điệp (và cũng là láy) ấy chỉ là “những mấy ngàn </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">dâu”. Thêm một lần nữa, không chỉ lặp từ, mà còn kết hợp lặp với đảo ngữ: “Ngàn dâu xanh ngắt một </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">màu”, câu thơ diễn tả điều “thấy” ấy là vô vọng, và cuối cùng, một câu hỏi tu từ, hỏi chính là trả lời về </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">nỗi sầu tràn ngập cả “lòng chàng” và “ý thiếp”.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">5.Các kiểu điệp ngữ đã được sử dụng trong các khổ thơ và tác dụng của chúng:</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">Gợi ý:</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">- Chú ý tìm các điệp ngữ:</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">+ Điệp ngữ “chàng” và “thiếp” (được kết hợp ngược chiều trong câu “chàng thì đi…thiếp thì về” hoặc </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">được kết hợp chéo trong cụm từ “lòng chàng ý thiếp”).</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">+ Các điệp ngữ Tiêu Tương – Hàm Dương, cùng – cùng, ngàn dâu – ngàn dâu, xanh ngắt – xanh ngắt.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">- Tập trung phân tích hai các tác dụng sau:</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">+ Tạo nhạc điệu trầm buồn cho thơ, phù hợp với nỗi sầu chia cách của người chinh phụ.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">+ Góp phần diễn tả tính chất hai mặt của nỗi sầu chia li: gắn bó mà phải xa cách.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">6. Bằng nghệ thuật sử dụng ngôn từ điêu luyện, đặc biệt là việc sử dụng các biện pháp điệp ngữ rất tài </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">tình, kết hợp với giọng điệu trầm buồn, tác giả đã gửi và đoạn thơ cả một nỗi sầu da diết của người chinh </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">phụ trong phút chia li. Nỗi sầu ấy vừa có ý nghĩa tố cáo chiến tranh phi nghĩa vừa thể hiện cái khát khao </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">hạnh phúc của người phụ nữ xưa.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">1. Cách đọc</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">Cần đọc đúng thể thơ song thất lục bát:</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">- Với cặp song thất, đọc theo nhịp 3/4 ;</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">- Với cặp lục bát, tuỳ theo nhịp của từng câu thơ mà chọn cách ngắt nhịp phù hợp: (Một số câu lục được </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">viết theo thể 3/3: - Đoái trông theo / đã cách ngăn; - Bến Tiêu Tương / cách Hàm Dương; Có câu lục nên </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">ngắt theo nhịp 2/4: Ngàn dâu / xanh ngắt một màu. Các câu bát được viết theo nhiều nhịp khác nhau </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">(Nhịp 4/4: Tuôn màu mây bạc, trải ngàn núi xanh; Nhịp 3/5: Cây Hàm Dương / cách Tiêu Tương mấy </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">trùng…).</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">2. Phân tích màu xanh trong đoạn thơ:</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">a) Các từ chỉ màu xanh được dùng khá nhiều trong đoạn trích: mây biếc, núi xanh, xanh xanh (ngàn dâu), </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">xanh ngắt (ngàn dâu).</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">b) Sự kkác nhau của các từ chỉ màu xanh là ở chỗ nó chỉ những sự vật hiện tượng khác nhau, do đó nó có </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">nội hàm ý nghĩa khác nhau. Đồng thời các từ cũng miêu tả màu xanh ở các mức độ khác nhau.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">c) Tác dụng:</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">- Các từ: mây biếc, núi xanh gợi tả cái mênh mông, rộng lớn của không gian, tương ứng với nỗi sầu chia </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">li không thể có lưòi nào nói hết được của người thiếu phụ.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">- Hai từ còn lại miêu tả màu của ngàn dâu với mức độ tăng tiến (xanh xanh, xanh ngắt) vừa có ý nghĩa </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">tượng trưng chỉ một linh cảm về sự cách xa vĩnh viễn (màu xanh của ngàn dâu trong thơ ca trung đại </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">thường ngụ ý chỉ những đổi thay to lớn – có thể tìm hiểu thêm câu thành ngữ Thương hải biến vi tang </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">điền (biển xanh biến thành nương dâu), hàm ý chỉ sự đổi thay to lớn), vừa gợi ra khoảng cách xa vời vợi </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Times New Roman'">và nỗi sầu ngày càng vừa lan toả, vừa thẳm sâu của người vợ khi chỗng đã cất bước ra đi.</span></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Pe_cun, post: 163491, member: 163070"] [h=1]Soạn bài “Sau phút chia ly” (Trích chinh phụ ngâm khúc)[/h][COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]Soạn bài “Sau phút chia ly” (Trích chinh phụ [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]ngâm khúc)[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]I. VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]1. Tác giả[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]Chinh phụ ngâm khúc nguyên văn chữ Hán của Đặng Trần Côn. Nhưng tác phẩm đã được diễn Nôm theo[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]thể song thất lục bát, khá phổ biến trong giai đoạn từ giữa thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX với các tác [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]giả như Đoàn Thị Điểm, Phan Huy ích, Nguyễn Gia Thiều, Cao Bá Nhạ,…[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]2. Thể thơ[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]Thể song thất lục bát được cấu tạo như sau:[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]- Một cặp thơ 7 chữ (song thất) đi kèm một cặp lục bát. Số câu trong bài không hạn chế.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]- Nhịp trong hai câu thất là nhịp 3/4 (khác với nhịp trong thơ thất ngôn Đường luật là nhịp 4/3).[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]- Vần nhịp trong câu lục bát của thể thơ này cũng giống như vần nhịp trong thể lục bát của ca dao (vần [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]chân hoặc vần lưng, nhịp 2/2/2… hoặc 4/4).[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]- Chữ thứ 7 của câu thất trên hiệp vần với chữ thứ 5 của câu thất dưới.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]- Chữ thứ 7 của câu thất dưới lại hiệp vần với chữ thứ 6 của câu lục.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]- Chữ thứ 8 của câu bát lại hiệp vần với chữ thứ 5 của câu thất tiếp theo[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]3. Đoạn trích[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]Đoạn trích gồm 12 dòng thơ (từ câu 53 đến câu 64) trong tác phẩm, nói về tâm trạng cách xa vời vợi của [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]người vợ ngay sau phút chia li: Chàng thì đi cõi xa mưa gió – Thiếp thì về buông cũ chiếu chăn.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]II. Kiến thức cơ bản[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]1. Nhận dạng thể thơ trong đoạn trích về số câu, số chữ và về cách hiệp vần trong mỗi khổ thơ?[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]Gợi ý: Kiểm tra số câu, số chữ trong các câu thơ. Riêng về cách hiệp vần, đoạn trích có ba khổ thơ, nhưng[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]chỉ có khổ thơ sau là hiệp vần đúng theo chuẩn của thể thơ này (kiểm tra cách hiệp vần của các từ in đậm [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]dưới đây):[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]Ngàn dâu xanh ngắt một màu[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]Các khổ thơ còn lại, ít nhiều đều có sự sai lệch một hoặc một vài vị trí hiệp vần theo quy định.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]2. Trong khổ thơ đầu, tác giả đã không chỉ dùng phép đối (chàng – thiếp, đi – về), mà còn kết hợp với [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]phép lặp quan hệ từ (thì) ở mỗi câu để so sánh và nhấn mạnh đến tuyệt đối hoá tính chất của sự chia biệt. [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]Hơn nữa, các hình ảnh “Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh” như đẩy không gian rộng ra vô tận: [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]người vừa chia cách đã như biệt vô âm tín.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]3. Trong khổ thơ thứ hai, tác giả tiếp tục sử dụng phép đối ngữ (chàng – thiếp, ngoảnh lại – trông sang), [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]đảo địa danh (bến Tiêu Tương – cách Hàm Dương, cây Hàm Dương – cách Tiêu Tương), điệp từ,… để [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]diễn tả nỗi sầu quay quắt của nhân vật trữ tình. Đoạn thơ nói lên một nghịch cảnh: cuộc sống cách xa [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]nhưng tâm hồn thì không xa cách. Thế nhưng, muốn gần gũi mà không thể nào gần gũi được, muốn gắn [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]bó mà phải chia li.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]4. Nỗi sầu như thể nhân lên bất tận, trong khổ thơ thứ ba, điệp từ (cùng) được thể hiện ở dạng đồng [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]hướng (chẳng thấy). Cái màu “mây biếc”, “ngàn núi xanh” vừa mới ở trên thoắt bây giờ đã chỉ “thấy xanh[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]xanh”. Thấy mà không thấy, bởi vì cái màu sắc được điệp (và cũng là láy) ấy chỉ là “những mấy ngàn [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]dâu”. Thêm một lần nữa, không chỉ lặp từ, mà còn kết hợp lặp với đảo ngữ: “Ngàn dâu xanh ngắt một [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]màu”, câu thơ diễn tả điều “thấy” ấy là vô vọng, và cuối cùng, một câu hỏi tu từ, hỏi chính là trả lời về [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]nỗi sầu tràn ngập cả “lòng chàng” và “ý thiếp”.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]5.Các kiểu điệp ngữ đã được sử dụng trong các khổ thơ và tác dụng của chúng:[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]Gợi ý:[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]- Chú ý tìm các điệp ngữ:[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]+ Điệp ngữ “chàng” và “thiếp” (được kết hợp ngược chiều trong câu “chàng thì đi…thiếp thì về” hoặc [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]được kết hợp chéo trong cụm từ “lòng chàng ý thiếp”).[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]+ Các điệp ngữ Tiêu Tương – Hàm Dương, cùng – cùng, ngàn dâu – ngàn dâu, xanh ngắt – xanh ngắt.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]- Tập trung phân tích hai các tác dụng sau:[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]+ Tạo nhạc điệu trầm buồn cho thơ, phù hợp với nỗi sầu chia cách của người chinh phụ.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]+ Góp phần diễn tả tính chất hai mặt của nỗi sầu chia li: gắn bó mà phải xa cách.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]6. Bằng nghệ thuật sử dụng ngôn từ điêu luyện, đặc biệt là việc sử dụng các biện pháp điệp ngữ rất tài [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]tình, kết hợp với giọng điệu trầm buồn, tác giả đã gửi và đoạn thơ cả một nỗi sầu da diết của người chinh [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]phụ trong phút chia li. Nỗi sầu ấy vừa có ý nghĩa tố cáo chiến tranh phi nghĩa vừa thể hiện cái khát khao [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]hạnh phúc của người phụ nữ xưa.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]1. Cách đọc[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]Cần đọc đúng thể thơ song thất lục bát:[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]- Với cặp song thất, đọc theo nhịp 3/4 ;[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]- Với cặp lục bát, tuỳ theo nhịp của từng câu thơ mà chọn cách ngắt nhịp phù hợp: (Một số câu lục được [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]viết theo thể 3/3: - Đoái trông theo / đã cách ngăn; - Bến Tiêu Tương / cách Hàm Dương; Có câu lục nên [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]ngắt theo nhịp 2/4: Ngàn dâu / xanh ngắt một màu. Các câu bát được viết theo nhiều nhịp khác nhau [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman](Nhịp 4/4: Tuôn màu mây bạc, trải ngàn núi xanh; Nhịp 3/5: Cây Hàm Dương / cách Tiêu Tương mấy [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]trùng…).[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]2. Phân tích màu xanh trong đoạn thơ:[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]a) Các từ chỉ màu xanh được dùng khá nhiều trong đoạn trích: mây biếc, núi xanh, xanh xanh (ngàn dâu), [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]xanh ngắt (ngàn dâu).[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]b) Sự kkác nhau của các từ chỉ màu xanh là ở chỗ nó chỉ những sự vật hiện tượng khác nhau, do đó nó có [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]nội hàm ý nghĩa khác nhau. Đồng thời các từ cũng miêu tả màu xanh ở các mức độ khác nhau.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]c) Tác dụng:[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]- Các từ: mây biếc, núi xanh gợi tả cái mênh mông, rộng lớn của không gian, tương ứng với nỗi sầu chia [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]li không thể có lưòi nào nói hết được của người thiếu phụ.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]- Hai từ còn lại miêu tả màu của ngàn dâu với mức độ tăng tiến (xanh xanh, xanh ngắt) vừa có ý nghĩa [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]tượng trưng chỉ một linh cảm về sự cách xa vĩnh viễn (màu xanh của ngàn dâu trong thơ ca trung đại [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]thường ngụ ý chỉ những đổi thay to lớn – có thể tìm hiểu thêm câu thành ngữ Thương hải biến vi tang [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]điền (biển xanh biến thành nương dâu), hàm ý chỉ sự đổi thay to lớn), vừa gợi ra khoảng cách xa vời vợi [/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Times New Roman]và nỗi sầu ngày càng vừa lan toả, vừa thẳm sâu của người vợ khi chỗng đã cất bước ra đi.[/FONT][/COLOR] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Ngữ văn THPT
Tư liệu Văn học
Soạn bài “Sau phút chia ly” (Trích chinh phụ ngâm khúc)
Top