SO SÁNH THÌ HIỆN TẠI ĐƠN VÀ THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN
Người học tiếng Anh thường ít khi nhầm lẫn giữa thì hiện tại đơn và thì hiện tại Tiếp diễn. Tuy nhiên, họ thường nhầm lẫn về cách sử dụng của động từ và thì cần sử dụng cho động từ. Dưới đây là bài tổng hợp đầy đủ được sưu tầm trên Internet.
1. Những cách dùng khác của thì hiện tại đơn:
- Thì hiện tại đơn được dùng trong câu điều kiện loại I - có thực. Ví dụ:
- If I see Mary, I’ll ask her. - Nếu tôi gặp Mary, tôi sẽ hỏi cô ấy.
+ Chú ý: Để xem chi tiết, mời các bạn đọc trong bài học về các loại câu điều kiện.
- Thì hiện tại đơn được dùng trong những mệnh đề chỉ thời gian.
+ Khi câu nói biểu thị ý tưởng về một thói quen hàng ngày: Ví dụ:
- She takes the boy to school before she goes to work. - Cô ấy đưa con đi học trước khi đi làm.
+ Khi động từ chính trong câu ở dạng tương lai: Ví dụ:
- It will stop raining soon. Then we’ll go out. = When it stops raining we’ll go out.
Chẳng mấy chốc mưa sẽ tạnh. Khi đó chúng ta sẽ đi ra ngoài. = Khi mưa tạnh chúng ta sẽ ra ngoài.
2. Các động từ thường không dùng ở dạng tiếp diễn.
feel, hear, see, smell, taste| assume, believe, consider, doubt, feel = think, find = consider, suppose, think | forget, imagine, know, mean, notice, recognise, remember, understand | envy, fear, dislike, hate, hope, like, love, mind, prefer, regret, want, wish | contain, cost, hold, measure, weigh | look = resemble, seem, be (in most cases), have (when it means to possess
Lưu ý:
- Các động từ chỉ các giác quan, ví dụ: see, hear, feel, taste, smell thường được dùng với "can". Vd: I can see...
- Các động từ feel, see, think, have có thể được dùng ở dạng tiếp diễn nhưng với nghĩa khác.
Ví dụ:
- This coat feels nice and warm. (Your perception of the coat's qualities)
John's feeling much better now. (His health is improving) - She has three dogs and a cat. (Possession)
She's having supper. (She's eating) - I can see Anthony in the garden. (Perception)
I'm seeing Anthony later. (We are planning to meet)
- I wish I was in Greece now.
- She wants to see him now.
- I don't understand why he is shouting.
- I feel we are making a mistake.
- This glass holds half a liter.
3. Thì hiện tại tiếp diễn dùng theo những cách khác có thể có:
A. Dùng với một thời điểm:
- Để biểu thị một hành động bắt đầu xảy ra trước thời điểm này và còn có thể tiếp diễn sau đó.Ví dụ:
- At six, I am bathing the baby. (Tôi bắt đầu tắm rửa cho bé trước 6 giờ)
- They are flying over the desert when one of the engines fails. - Khi họ đang bay qua sa mạc thì một trong những động cơ máy bay bị hỏng.
- Thì hiện tại tiếp diễn hiếm khi được dùng theo cách này ngoại trừ trong những mô tả về lề thói hàng ngày và trong lời thuật chuyện có tính kịch, nhưng thì quá khứ tiếp diễn lại thường được dùng phối hợp với một thời điểm hoặc một động từ ở thì quá khứ đơn.
B. Dùng với always:Ví dụ:
- He is always losing his keys. - Anh ta luôn luôn để mất chìa khóa.
- Cách này chủ yếu được dùng ở dạng khẳng định để chỉ một hành động thường xuyên lặp lại, thường là khi sự thường xuyên đó khiến người nói hoặc khó chịu hoặc cảm thấy là vô lý.Ví dụ:
- He is always going away for weekends. (hiện tại tiếp diễn)
+ Nhưng trong câu dùng thì hiện tại đơn:Ví dụ:
- He always goes away at weekend. - Kỳ nghỉ cuối tuần nào anh ta cũng đi xa.
+ Ở đây ta cũng có thể dùng cấu trúc: I/We + always + thì tiếp diễn. Khi đó hành động cũng là được lặp đi lặp lại nhưng là ngẫu nhiên.Ví dụ:
- I’m always making that mistake. - Tôi luôn luôn mắc phải lỗi đó.
- Dùng với always cũng để chỉ một hành động xem ra đang tiếp diễn.Ví dụ:
- He’s always working. - Anh ta làm việc suốt (cả ngày).
Sưu tầm*