Bài 8: NHIỄM SẮC THỂ
* Nội dung cơ bản:
I. Tính đặc trưng của bộ nhiễm sắc thể
- NST tồn tại thành từng cặp tương đồng, giống nhau về hình thái, kích thước. Trong đó một có nguồn gốc từ mẹ, một có nguồn gốc từ bố.
- Bộ NST chứa các cặp NST tương đồng gọi là lưỡng bội (2n), bộ NST trong giao tử là bộ đơn bội
- Những loài đơn tính, có sự khác nhau giữa cá thể đực với cá thể cái ở cặp NST giới tính (XX hoặc XY). VD: ở ruồi giấm và người: cái là XX, đực là XY. Ở gà, cái là XY, đực là XX. Ở châu chấu, con cái là XX, con đực là XO.
- Mỗi loài sinh vật, có bộ NST đặc trưng về số lượng và hình dạng
- Số lượng NST trong bộ NST lưỡng bội không phản ánh được trình độ tiến hoá của các loài sinh vật
II. Cấu trúc của nhiễm sắc thể
-NST có dạng đặc trưng ở kì giữa: mỗi NST gồm 2 nhiễm sắc tử chị em (crômatit) gắn với nhau ở tâm động
Kì giữa NST có chiều dài từ 0,5-50 micrômét, đường kính từ 0.2-2 micromét, đồng thời có hình dạng đặc trưng như hình hạt, hình que, hình chữ V.
-Tâm động là nơi dính NST vào sợi tơ vô sắc. Một số NST, ngoài tâm động còn có eo thứ hai
III.Chức năng của NST
- NST mang gen quy định các tính trạng của sinh vật.
- Nhờ có đặc tính tự nhân đôi của NST, mà các gen quy định tính trạng được sao chép lại qua các thế hệ.
Xem thêm:
Sinh học 9 Bài 7: Ôn tập chương I
Sinh học 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể